Các đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Target, Amazon, Costco, Kroger, Alibaba, The Home Depot, Best Buy, Walgreens, Tesco, IKEA, Lowe’s, Carrefour.
Mục lục
1. Tìm hiểu về Walmart
Walmart Inc. là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia của Hoa Kỳ, điều hành một chuỗi các đại siêu thị (hypermarkets/ supercenters), cửa hàng giảm giá (discount department stores) và các cửa hàng bách hóa (grocery stores).
Công ty được thành lập bởi Sam Walton ở Rogers, Arkansas (Hoa Kỳ) vào năm 1962. Tính đến tháng 10/2021, Walmart có hơn 10,000 cửa hàng và Clubs bán lẻ tại 24 quốc gia, hoạt động dưới 48 tên thương hiệu khác nhau. Công ty hoạt động dưới tên Walmart tại Hoa Kỳ và Canada; với tên Walmart de México y Centroamérica tại Mexico và Trung Mỹ và với tên Flipkart Wholesale tại Ấn Độ.
Từ tháng 08/2018, Walmart chỉ nắm giữ 20% cổ phiếu của Walmart Brasil, 80% còn lại thuộc Advent International. Sau đó Walmart Brasil đã được đổi tên thành Grupo Big vào tháng 08/2019.
Walmart là công ty lớn nhất thế giới tính theo doanh số, với hơn 548 tỷ USD (theo danh sách Fortune Global 500 năm 2020). Công ty cũng là nhà tuyển dụng tư nhân lớn nhất thế giới với 2.2 triệu nhân viên. Đây là một doanh nghiệp gia đình, được giao dịch niêm yết công khai và được kiểm soát bởi gia đình Walton. Những người thừa kế của Sam Walton sở hữu hơn 50% cổ phần Walmart thông qua cả công ty mẹ Walton Enterprises và cổ phần cá nhân của họ.
Walmart được niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán New York (NYSE) vào năm 1972. Đến năm 1988, đây là nhà bán lẻ đạt lợi nhuận cao nhất tại Hoa Kỳ, sau đó trở thành nhà bán lẻ lớn nhất quốc gia về doanh thu vào tháng 10/1989.
Ban đầu, công ty chỉ giới hạn mở các cửa hàng tại miền Nam và Trung Tây Hoa Kỳ, nhưng sau đó Walmart đã mở rộng sang nhiều nơi khác vào đầu những năm 1990. Sam’s Club (một bộ phận của Walmart) mở cửa tại New Jersey vào tháng 11/1989 và có cửa hàng đầu tiên tại California vào tháng 07/1990.
Các khoản đầu tư của Walmart bên ngoài Hoa Kỳ có thành công và cũng có thất bại. Hoạt động của các công ty thuộc Walmart tại Canada, Anh Quốc, Trung Quốc, Trung và Nam Mỹ đều thành công, nhưng các liên doanh của Walmart tại Đức, Nhật Bản và Hàn Quốc lại gặp nhiều vấn đề.
Xem chi tiết: Chiến lược Marketing của Walmart
2. Các đối thủ cạnh tranh của Walmart
Các đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Target, Amazon, Costco, Kroger, Alibaba, The Home Depot, Best Buy, Walgreens, Tesco, IKEA, Lowe’s, Carrefour.
2.1 Target
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Target.
Target Corporation (kinh doanh với tên Target), là một chuỗi cửa hàng Big-box của Mỹ có trụ sở chính tại Minneapolis, Minnesota. Đây là nhà bán lẻ lớn thứ tám ở Hoa Kỳ và là một phần của Chỉ số S&P 500.
Target Corporation tự thành lập bộ phận giảm giá của Dayton’s Company of Minneapolis vào năm 1962. Nó bắt đầu mở rộng cửa hàng trên toàn quốc vào những năm 1980 (là một phần của Dayton-Hudson Corporation) và giới thiệu các hình thức cửa hàng mới dưới thương hiệu Target vào những năm 1990.
Công ty đã thành công với tư cách là một công ty giá tốt trong ngành. Công ty mẹ được đổi tên thành Target Corporation vào năm 2000 và tự thoái vốn khỏi chuỗi cửa hàng bách hóa cuối cùng của mình vào năm 2004.
Tính đến năm 2021, Target Corporationđiều hành 1,926 cửa hàng trên khắp Hoa Kỳ, và được xếp hạng thứ 37 trong danh sách Fortune 500 năm 2020 về các tập đoàn lớn nhất của Hoa Kỳ tính theo tổng doanh thu. Các loại hình cửa hàng bán lẻ của họ bao gồm cửa hàng giảm giá Target, đại siêu thị SuperTarget và các cửa hàng “định dạng nhỏ” trước đây có tên là CityTarget và TargetExpress trước khi được hợp nhất thành thương hiệu Target.
Xem chi tiết: Chiến lược Marketing của Target
2.2 Amazon
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Amazon.
Amazon.com, Inc. là một tập đoàn công nghệ đa quốc gia của Hoa Kỳ, tập trung vào thương mại điện tử, điện toán đám mây, Digital Streaming và trí tuệ nhân tạo. Công ty nằm trong danh sách Big Five – 5 công ty công nghệ thông tin lớn nhất Hoa Kỳ, bên cạnh Google (Alphabet), Apple, Meta (Facebook) và Microsoft. Amazon được coi là “một trong những lực lượng kinh tế văn hóa có ảnh hưởng nhất trên thế giới”. Đây cũng là một trong những thương hiệu có giá trị nhất thế giới.
Jeff Bezos thành lập Amazon từ ga-ra xe hơi của mình tại Bellevue, Washington vào ngày 05/07/1994. Triển khai Chiến lược Marketing của Amazon, công ty bắt đầu bằng việc bán sách trực tuyến, sau đó mở rộng sang bán đồ điện tử, phần mềm, trò chơi điện tử, quần áo, đồ nội thất, thực phẩm, đồ chơi và đồ trang sức.
Năm 2015, Amazon đã vượt qua Walmart để trở thành nhà bán lẻ có giá trị nhất Hoa Kỳ tính theo vốn hóa thị trường. Tháng 08/2017, Amazon đã mua lại Whole Foods Market với giá 13.4 tỷ USD, giúp Amazon tiến sâu hơn vào thị trường bán lẻ vật lý (Physical Retailer), bên cạnh chuyên môn là bán lẻ trực tuyến. Năm 2018, dịch vụ giao hàng siêu tốc trong 2 ngày – Amazon Prime của công ty đã đạt mốc 100 triệu người đăng ký sử dụng trên thế giới.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Amazon
2.3 Costco
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Costco.
Costco Wholesale Corporation (kinh doanh với tên gọi Costco Wholesale, còn được gọi đơn giản là Costco), là một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ điều hành một chuỗi các cửa hàng bán lẻ Big-box chỉ dành cho thành viên (Warehouse Club). Tính đến năm 2020, Costco là nhà bán lẻ lớn thứ năm trên thế giới và là nhà bán lẻ lớn nhất thế giới về thịt bò hảo hạng, thực phẩm hữu cơ, gà quay và rượu vang. Năm 2021, Costco được xếp hạng thứ 10 trong bảng xếp hạng Fortune 500 về các tập đoàn lớn nhất Hoa Kỳ tính theo tổng doanh thu.
Trụ sở chính trên toàn thế giới của Costco đặt tại Issaquah, Washington, một vùng ngoại ô phía đông của Seattle, mặc dù nhãn hiệu Kirkland Signature của nó mang tên địa điểm cũ của của công ty tại Kirkland. Công ty đã mở Warehouse đầu tiên (Warehouse là thuật ngữ của chuỗi cho các cửa hàng bán lẻ của công ty) tại Seattle vào năm 1983. Tuy nhiên, thông qua các vụ sáp nhập, lịch sử của công ty bắt đầu từ năm 1976, khi đối thủ cạnh tranh cũ của nó là Price Club được thành lập tại San Diego, California.
Tính đến tháng 03/2021, Costco có 804 Warehouse trên toàn thế giới: 558 ở Hoa Kỳ (bao gồm cả Đặc khu Columbia và Puerto Rico), 103 ở Canada, 39 ở Mexico, 29 ở Vương quốc Anh, 27 ở Nhật Bản, 16 ở Hàn Quốc, 14 ở Đài Loan, 13 ở Úc, 4 ở Tây Ban Nha, 2 ở Pháp, 1 ở Iceland và 1 ở Trung Quốc đại lục. Tập đoàn thường xuyên mở các địa điểm mới. Công ty có kế hoạch mở Warehouse đầu tiên vào năm 2022 tại New Zealand và Thụy Điển.
2.4 Kroger
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Kroger.
The Kroger Company, hay đơn giản là Kroger, là một công ty bán lẻ của Mỹ điều hành (trực tiếp hoặc thông qua các công ty con) các siêu thị và các chuỗi cửa hàng bách hóa trên khắp Hoa Kỳ.
Được thành lập bởi Bernard Kroger vào năm 1883 tại Cincinnati, Ohio, Kroger điều hành tổng cộng 2,726 cửa hàng bán lẻ tạp hóa dưới nhiều biểu ngữ và bộ phận khác nhau tại 35 tiểu bang và Đặc khu Columbia với các loại hình cửa hàng bao gồm hypermarkets, supermarkets, superstores, department stores, và jewelry stores (782 cửa hàng tiện lợi đã được bán cho EG Group vào năm 2018).
The Kroger Companyđiều hành 35 cơ sở sản xuất và chế biến thực phẩm, 2,256 hiệu thuốc và 225 phòng khám y tế tại cửa hàng The Little Clinic. Kể từ ngày 06/11/2021, trụ sở chính của Kroger được đặt tại trung tâm thành phố Cincinnati.
The Kroger Company sở hữu các chuỗi siêu thị (Supermarket Chain) lớn nhất Hoa Kỳ tính theo doanh thu và là nhà bán lẻ tổng hợp lớn thứ hai sau Walmart, cũng như là công ty tư nhân do người Mỹ sở hữu lớn thứ bảy tại Hoa Kỳ. The Kroger Company được xếp hạng thứ 17 trong bảng xếp hạng Fortune 500 về các tập đoàn lớn nhất của Hoa Kỳ tính theo tổng doanh thu.
Xem chi tiết: Chiến lược Marketing của Kroger
2.5 Alibaba
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Alibaba.
Alibaba Group Holding Limited, còn được gọi là Alibaba, là một công ty công nghệ đa quốc gia của Trung Quốc chuyên về thương mại điện tử, bán lẻ, Internet và công nghệ.
Được thành lập vào ngày 28/06/1999 tại Hàng Châu, Chiết Giang, Alibaba cung cấp các dịch vụ bán hàng từ người tiêu dùng tới người tiêu dùng (C2C), doanh nghiệp tới người tiêu dùng (B2C) và doanh nghiệp tới doanh nghiệp (B2B) thông qua các cổng web, cũng như các dịch vụ thanh toán điện tử, công cụ tìm kiếm mua sắm và dịch vụ điện toán đám mây. Tập đoàn sở hữu và điều hành một danh mục đa dạng các công ty trên khắp thế giới trong nhiều lĩnh vực kinh doanh.
Vào ngày 19 tháng 9 năm 2014, đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) của Alibaba trên Sở giao dịch chứng khoán New York đã huy động được 25 tỷ USD, mang lại cho công ty giá trị thị trường là 231 tỷ USD và cho đến nay, đây là đợt IPO lớn nhất trong lịch sử thế giới. Đây là một trong 10 tập đoàn giá trị nhất hàng đầu, và được vinh danh là công ty đại chúng lớn thứ 31 trên thế giới trong danh sách Forbes Global 2000 năm 2020.
Vào tháng 1 năm 2018, Alibaba trở thành công ty châu Á thứ hai phá vỡ mốc định giá 500 tỷ đô la Mỹ, sau đối thủ cạnh tranh là Tencent. Tính đến năm 2020, Alibaba có mức định giá thương hiệu toàn cầu cao thứ sáu.
Alibaba là một trong những nhà bán lẻ và công ty thương mại điện tử lớn nhất thế giới. Năm 2020, nó cũng được đánh giá là công ty trí tuệ nhân tạo lớn thứ năm. Đây cũng là một trong những công ty đầu tư mạo hiểm lớn nhất và là một trong những tập đoàn đầu tư lớn nhất trên thế giới. Công ty tổ chức các thị trường B2B (Alibaba.com), C2C (Taobao) và B2C (Tmall) lớn nhất trên thế giới.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Alibaba
2.6 The Home Depot
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm The Home Depot.
Home Depot, Inc., thường được gọi là Home Depot, là nhà bán lẻ vật dụng sửa chữa nhà cửa lớn nhất Hoa Kỳ, cung cấp các công cụ, sản phẩm xây dựng, thiết bị và dịch vụ. Công ty có trụ sở chính tại Quận Cobb, Georgia, được hợp nhất với một địa chỉ gửi thư Atlanta.
Home Depot điều hành nhiều cửa hàng Big-box trên khắp Hoa Kỳ (bao gồm Đặc khu Columbia, Guam, Puerto Rico và Quần đảo Virgin); Canada; và tất cả 32 tiểu bang của Mexico và Mexico City. The Home Depot Pro cũng thuộc sở hữu của The Home Depot, với 70 trung tâm phân phối trên khắp Hoa Kỳ.
Xem chi tiết: Chiến lược Marketing của The Home Depot
2.7 Best Buy
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Best Buy.
Best Buy là một nhà bán lẻ điện tử tiêu dùng đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Richfield, Minnesota. Ban đầu được thành lập bởi Richard M. Schulze và James Wheeler vào năm 1966 với tư cách là một cửa hàng chuyên về âm thanh có tên là Sound of Music, nó được đổi tên thành hiện tại với trọng tâm là thiết bị điện tử tiêu dùng vào năm 1983.
Công ty hoạt động trên phạm vi quốc tế ở Canada và trước đây hoạt động ở Trung Quốc cho đến tháng 2 năm 2011 (khi được hợp nhất với Five Star) và ở Mexico cho đến tháng 12 năm 2020 (do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19). Công ty cũng hoạt động ở Châu Âu cho đến năm 2012.
Các công ty con của Best Buy bao gồm Geek Squad, Magnolia Audio Video và Pacific Sales. Công ty cũng điều hành các thương hiệu Best Buy Mobile và Insignia ở Bắc Mỹ, cùng với Five Star ở Trung Quốc. Công ty bán điện thoại di động của Verizon Wireless, AT&T Mobility, Sprint Corporation tại Hoa Kỳ. Tại Canada, các dịch vụ bao gồm Bell Mobility, Rogers Wireless, Telus Mobility và các nhà cung cấp dịch vụ nhỏ hơn cạnh tranh, chẳng hạn như SaskTel.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Best Buy
2.8 Walgreens
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Walgreens.
Walgreen Boots Alliance, Inc. là một công ty cổ phần của Mỹ có trụ sở tại Deerfield, Illinois, sở hữu Walgreen, Boots và một số công ty sản xuất, bán buôn và phân phối dược phẩm. Công ty được thành lập vào ngày 31 tháng 12 năm 2014, sau khi Walgreen mua 55% cổ phần của Alliance Boots có trụ sở tại Vương quốc Anh và Thụy Sĩ mà công ty chưa sở hữu. Tổng giá mua lại là 4,9 tỷ đô la tiền mặt và 144,3 triệu cổ phiếu phổ thông với giá trị là 10,7 tỷ đô la.
Walgreen trước đây đã mua 45% cổ phần Alliance Boots với giá 4,0 tỷ đô la và 83,4 triệu cổ phiếu phổ thông vào tháng 8 năm 2012 với tùy chọn mua số cổ phần còn lại trong vòng ba năm.
Công ty được tổ chức thành ba bộ phận: Bán lẻ Dược phẩm Hoa Kỳ (Walgreen và Duane Reade), Bán lẻ Dược phẩm Quốc tế (Khởi động và các hoạt động bán lẻ khác trên phạm vi quốc tế) và Bán buôn Dược phẩm, kết hợp Alliance Healthcare.
Hoạt động tại hơn 25 quốc gia. Walgreen trước đây chỉ hoạt động trong phạm vi Hoa Kỳ và các lãnh thổ của nó, trong khi Alliance Boots vận hành một doanh nghiệp quốc tế hơn.
Vào tháng 10 năm 2018, Walgreen Boots Alliance đã công bố báo cáo thu nhập quý IV. Doanh thu năm tài chính 2018 là 131,5 tỷ USD, tăng 11,3% so với tài khóa 2017 và lợi nhuận ròng GAAP tăng lên 5,0 tỷ USD.
2.9 Tesco
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Tesco.
Tesco PLC là một nhà bán lẻ hàng tạp hóa và hàng hóa tổng hợp đa quốc gia của Anh có trụ sở chính tại Welwyn Garden City, Anh. Đây là nhà bán lẻ lớn thứ ba trên thế giới được tính theo tổng doanh thu. Nó có các cửa hàng ở năm quốc gia trên khắp châu Âu và là công ty dẫn đầu thị trường hàng tạp hóa ở Anh (nơi nó có thị phần khoảng 28.4%).
Tesco được Jack Cohen thành lập vào năm 1919 với tư cách là một nhóm các quầy hàng trong chợ ở Hackney, London. Cái tên Tesco xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1924, sau khi Cohen mua một lô hàng trà từ TE Stockwell và kết hợp ba chữ cái đầu đó với hai chữ cái đầu trong họ của ông, và cửa hàng Tesco đầu tiên được mở vào năm 1931 ở Burnt Oak, Barnet. Việc kinh doanh của ông mở rộng nhanh chóng, và đến năm 1939, ông đã có hơn 100 cửa hàng Tesco trên khắp đất nước.
Tesco đã mở rộng ra toàn cầu từ đầu những năm 1990, với hoạt động tại 11 quốc gia khác trên thế giới. Công ty đã rút khỏi Mỹ vào năm 2013, nhưng đến năm 2018 vẫn tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng ở những nơi khác.
Kể từ những năm 1960, Tesco đã đa dạng hóa các lĩnh vực như bán lẻ sách, quần áo, điện tử, đồ nội thất, đồ chơi, xăng dầu, phần mềm, dịch vụ tài chính, viễn thông và dịch vụ Internet. Vào những năm 1990, Tesco đã định vị lại mình từ vị trí là một nhà bán lẻ giá rẻ số lượng lớn ở khu vực hạ lưu, cố gắng thu hút một loạt các nhóm xã hội với phân khúc “Tesco Value” giá thấp (ra mắt năm 1993) và phân khúc “Tesco Finest” cao cấp .
2.10 IKEA
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm IKEA.
IKEA (viết tắt của Ingvar Kamprad Elmtaryd Agunnaryd) là một doanh nghiệp tư nhân của Thụy Điển. Hiện nay, đây là tập đoàn bán lẻ đồ nội thất lớn nhất thế giới; chuyên về thiết kế đồ nội thất bán lắp ráp, thiết bị và phụ kiện nhà ở.
IKEA được thành lập năm 1943 bởi một thanh niên 17 tuổi, Ingvar Kamprad sống ở Thụy Điển, tên gọi IKEA bắt nguồn từ các chữ cái đầu của tên của người sáng lập (Ingvar Kamprad), các trang trại, nơi ông đã lớn lên (Elmtaryd) và giáo xứ nhà mình (ở Agunnaryd, trong Småland, Nam Thụy Điển).
Website của IKEA chứa khoảng 12000 sản phẩm đại diện cho toàn bộ các nhãn hàng của IKEA. Khoảng 470 triệu lượt truy cập vào website từ tháng 9/2007 đến tháng 9/2008. IKEA là nơi tiêu thụ gỗ lớn thứ 3 thế giới sau The Home Depot và Lowe’s.
Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của IKEA
2.11 Lowe’s
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Lowe’s.
Lowe’s Companies, Inc., thường được viết tắt là Lowe’s, là một công ty bán lẻ của Mỹ chuyên về sửa chữa nhà cửa. Có trụ sở chính tại Mooresville, Bắc Carolina, công ty điều hành một chuỗi cửa hàng bán lẻ tại Hoa Kỳ và Canada. Tính đến tháng 2 năm 2021, Lowe’s và các doanh nghiệp liên quan điều hành 2,197 cửa hàng dụng cụ và sửa chữa nhà ở Bắc Mỹ.
Lowe’s là chuỗi dụng cụ lớn thứ hai ở Hoa Kỳ (trước đây là lớn nhất ở Hoa Kỳ cho đến khi bị The Home Depot vượt qua vào năm 1989) và lớn hơn Menards. Đây cũng là chuỗi dụng cụ lớn thứ hai trên thế giới, đứng sau The Home Depot nhưng lớn hơn các nhà bán lẻ châu Âu Leroy Merlin, B&Q và OBI.
Xem chi tiết: Chiến lược Marketing của Lowe’s
2.12 Carrefour
Đối thủ cạnh tranh của Walmart bao gồm Carrefour.
Carrefour là một tập đoàn bán lẻ đa quốc gia của Pháp có trụ sở chính tại Massy, Pháp. Nhà bán lẻ lớn thứ tám trên thế giới tính theo doanh thu, nó điều hành một chuỗi đại siêu thị, cửa hàng tạp hóa và cửa hàng tiện lợi. Tính đến tháng 1 năm 2021, tập đoàn sở hữu 12,225 cửa hàng tại hơn 30 quốc gia.
Brade Mar