Các đối thủ cạnh tranh của Masan bao gồm Nestle, Unilever, Kellogg’s, Kraft Heinz, Ajinomoto, Acecook, Uniben, Nam Dương, Trung Nguyên, Nutifood, Vissan, Coca Cola, Suntory PepsiCo Vietnam, Tân Hiệp Phát, Red Bull, Monster Energy.
Mục lục
1. Tìm hiểu về Masan
- Công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan
- Thành lập: 1996
- Trụ sở: Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
- Lĩnh vực hoạt động: Bán lẻ, tiêu dùng nhanh, tài chính, khai thác khoáng sản
- Công ty con: WinCommerce, Masan Consumer Holdings, Masan MEATLife, Masan High-Tech Materials
- Website: https://masangroup.com/
- Tìm hiểu thêm các công ty và thương hiệu khác tại đây: Network | Brade Mar
Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San được thành lập vào tháng 11 năm 2004 dưới tên là Công ty Cổ phần Hàng Hải Ma San. Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San (tên tiếng Anh là Ma San Group Corporation) vào tháng 8 năm 2009 và đã niêm yết thành công tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM vào ngày 05 tháng 11 năm 2009.
Công ty cũng đã chính thức thay đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group) vào tháng 07 năm 2015. Dù Công ty chính thức thành lập vào năm 2004 nhưng tính đến việc thành lập và hoạt động của các cổ đông lớn, công ty con và các công ty tiền nhiệm thì Masan Group đã hoạt động từ năm 1996.
Masan Group là công ty mẹ giữ lợi ích kinh tế kiểm soát ở các công ty The CrownX, Masan MEATLife (“MML”) và Masan High-Tech Materials (“MSR”), với lợi ích kinh tế tương ứng là 84,93%, 78,74% và 86,39% tại thời điểm 30/06/2021. The CrownX là nền tảng tiêu dùng bán lẻ hợp nhất lợi ích của Masan tại Masan Consumer Holdings và Công ty CP Phát triển Thương mại và Dịch vụ VCM. Tỷ lệ sở hữu hợp nhất trong vốn điều lệ ở Techcombank là 20% tại ngày 30/06/2021.
Masan Consumer có tên là Công ty cổ phần Hàng tiêu dùng Masan là công ty chiếm vị trí thứ 7 trong danh sách Top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam 2016 và đứng vị trí thứ 2 trong ngành hàng tiêu dùng.
Masan Consumer sản xuất và phân phối một loạt các sản phẩm thực phẩm và nước giải khát. Sản phẩm của nó bao gồm nước tương, nước mắm, tương ớt, mì ăn liền, cà phê hòa tan, ngũ cốc ăn liền, và các đồ uống đóng chai. Công ty xuất khẩu sản phẩm của mình tại Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Liên bang Nga, Cộng hòa Séc, Ba Lan, Đức, Nhật Bản, Trung Đông, châu Á, Lào, và Campuchia. Nó hoạt động trong ngành công nghệ bao bì, chế biến thực phẩm, công nghệ thông tin và truyền thông, xây dựng, đầu tư, và các ngành công nghiệp khai thác mỏ.
Tổng công ty tiêu dùng Masan mà trước đây gọi là Công ty Cổ phần Thực phẩm Masan thay đổi tên của nó vào tháng 8 năm 2011. Công ty được thành lập vào năm 2000 và có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. CTCP Hàng tiêu dùng Masan hoạt động như một công ty con của Công ty TNHH Masan Consumer Holdings (MCH).
Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Masan
2. Các đối thủ cạnh tranh của Masan
Các đối thủ cạnh tranh của Masan bao gồm Nestle, Unilever, Kellogg’s, Kraft Heinz, Ajinomoto, Acecook, Uniben, Nam Dương, Trung Nguyên, Nutifood, Vissan, Coca Cola, Suntory PepsiCo Vietnam, Tân Hiệp Phát, Red Bull, Monster Energy.
2.1 Nestle
Nestlé S.A. là một tập đoàn chế biến thực phẩm và đồ uống đa quốc gia của Thụy Sĩ có trụ sở chính tại Vevey, Vaud, Thụy Sĩ. Đây là công ty thực phẩm lớn nhất trên thế giới, được đo lường bằng doanh thu và các số liệu khác, kể từ năm 2014. Tập đoàn xếp thứ 64 trong danh sách Fortune Global 500 năm 2017 và thứ 33 trong ấn bản năm 2016 của Forbes Global 2000 (danh sách các công ty đại chúng lớn nhất).
Các sản phẩm của Nestlé bao gồm thực phẩm dành cho trẻ em, thực phẩm y tế, nước đóng chai, ngũ cốc ăn sáng, cà phê và trà, bánh kẹo, các sản phẩm từ sữa, kem, thực phẩm đông lạnh, thức ăn cho vật nuôi và đồ ăn nhẹ.
29 thương hiệu của Nestlé có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ Franc Thụy Sĩ (khoảng 1.1 tỷ USD), bao gồm Nespresso, Nescafé, Kit Kat, Smarties, Nesquik, Stouffer’s, Vittel và Maggi. Nestlé có 447 nhà máy, hoạt động tại 189 quốc gia và sử dụng khoảng 339,000 người. Đây là một trong những cổ đông chính của L’Oreal, công ty mỹ phẩm lớn nhất thế giới.
2.2 Unilever
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company); tên khác: Vinamilk; là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan. Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion).
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Vinamilk
2.3 Kellogg’s
Kellogg Company, hoạt động kinh doanh với tên Kellogg’s, là một công ty sản xuất thực phẩm đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Battle Creek, Michigan, Hoa Kỳ. Kellogg’s sản xuất ngũ cốc và thực phẩm tiện lợi, bao gồm bánh quy giòn và bánh nướng, đồng thời Marketing sản phẩm của họ bằng một số thương hiệu nổi tiếng bao gồm Corn Flakes, Rice Krispies, Frosted Flakes, Pringles, Eggo và Cheez-It. Tuyên bố sứ mệnh của Kellogg’s là “Nourishing families so they can flourish and thrive.”
Các sản phẩm của Kellogg’s được sản xuất và Marketing trên 180 quốc gia. Nhà máy lớn nhất của Kellogg’s là tại Công viên Trafford ở Trafford, Greater Manchester, Vương quốc Anh, đây cũng là nơi đặt trụ sở chính tại Vương quốc Anh. Các địa điểm văn phòng công ty khác bên ngoài Battle Creek bao gồm Chicago, Dublin (Trụ sở chính ở Châu Âu), Thượng Hải và Thành phố Querétaro. Kellogg’s có Giấy chứng nhận Hoàng gia từ Nữ hoàng Elizabeth II và Hoàng tử xứ Wales.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Kellogg’s
2.4 Kraft Heinz
The Kraft Heinz Company (KHC), thường được gọi là Kraft Heinz, là một công ty thực phẩm đa quốc gia của Mỹ được thành lập bởi sự sáp nhập của Kraft Foods và Heinz đồng trụ sở tại Chicago, Illinois và Pittsburgh, Pennsylvania. Kraft Heinz là công ty thực phẩm và đồ uống lớn thứ ba ở Bắc Mỹ và lớn thứ năm trên thế giới với doanh thu hàng năm hơn 26.0 tỷ đô la tính đến năm 2020.
Ngoài Kraft và Heinz, hơn 20 thương hiệu khác là cũng thuộc công ty bao gồm Boca Burger, Gevalia, Grey Poupon, Oscar Mayer, Philadelphia Cream Cheese, Primal Kitchen và Wattie’s, 8 thương hiệu trong số đó có doanh thu hơn 1 tỷ đô la. Kraft Heinz đứng thứ 114 trong danh sách Fortune 500 năm 2018 của các tập đoàn lớn nhất Hoa Kỳ dựa trên tổng doanh thu năm 2017.
2.5 Ajinomoto
Ajinomoto Co., Inc. là một tập đoàn thực phẩm và AminoScience của Nhật Bản chuyên sản xuất gia vị, dầu ăn, thực phẩm đông lạnh, nước giải khát, chất làm ngọt, amino acid và dược phẩm. AJI-NO-MOTO (味の素, “bản chất của hương vị”) là tên thương mại của sản phẩm bột ngọt (MSG) ban đầu của công ty.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại Chūō, Tokyo. Ajinomoto hoạt động tại 35 quốc gia, sử dụng khoảng 32.734 người vào năm 2017. Doanh thu hàng năm của nó trong năm tài chính 2017 là khoảng 10,5 tỷ USD.
2.6 Acecook
Acecook Co, Ltd. là một công ty đa quốc gia của Nhật Bản chuyên sản xuất các loại mì ăn liền, gia vị và thực phẩm. Acecook có 2 công ty con ở nước ngoài là Acecook Việt Nam và Acecook Myanmar. Đến nay, thương hiệu này đã có mặt tại 47 quốc gia và vùng lãnh thổ bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Hoa Kỳ, Úc, Hồng Kông, châu u v..v… Tuy nhiên, thành công nhất của tập đoàn vẫn ở thị trường Việt Nam.
Bước ngoặt lớn nhất của Acecook phải kể đến việc thâm nhập thị trường Việt Nam với liên doanh Vifon – Acecook. Bắt đầu sản xuất từ năm 1995 với chỉ một dây chuyền duy nhất. Đến năm 2003, Acecook Việt Nam đã đồng loạt xuất khẩu sang các thị trường Úc, Mỹ, Nga, Đông Âu, Trung Quốc, châu Phi và các nước Đông Nam Á khác, mang về cho tập đoàn doanh thu 3 triệu USD.
Trong suốt giai đoạn 2016 – 2019, doanh thu của công ty tăng trưởng đều đặn, đạt tới hơn 10.000 tỷ đồng vào năm 2019 với lãi ròng hơn 1.600 tỷ đồng. Acecook hiện chiếm giữ hơn 50% thị phần mì ăn liền Việt Nam và đứng vị trí thứ 5 thị trường Nhật Bản.
Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Acecook
2.7 Uniben
.Công ty CP Uniben chính thức thành lập vào ngày 01/06/1992 với tên gọi Công ty TNHH công nghiệp thực phẩm Việt Hưng, chủ yếu sản xuất mì ăn liền cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Đến ngày 27/9/2014, công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Uniben.
Công ty khánh thành nhà máy UNIBEN Hưng Yên, nhà máy sản xuất thực phẩm hiện đại được thiết kế theo tiêu chuẩn Châu u vào năm 2015. Một năm sau, thương hiệu “3 Miền” trở thành một trong những thương hiệu được chọn mua nhiều nhất, Việt Nam 2016” do công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới Kantar Worldpanel công bố.
Uniben với thương hiệu 3 Miền và Reeva, cung cấp các sản phẩm: mì ăn liền, hủ tiếu, phở, cháo, nước mắm, hạt nêm cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Uniben hướng đến trở thành công ty “Đa sản phẩm, đa thương hiệu, đa quốc gia” với mì ăn liền là ngành hàng đầu tàu cho sự phát triển.
Uniben với gần 25 năm phát triển, luôn nỗ lực mang đến những sản phẩm bổ dưỡng, thơm ngon, đa dạng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, với giá thành hợp lý nhất, đồng thời nỗ lực mang lại những giá trị tốt nhất cho khách hàng, nhân viên, đối tác, nhà đầu tư và toàn xã hội. Để làm được điều đó, “Khách hàng, hợp tác, hoàn hảo, chính trực, kỷ luật” là 5 giá trị cốt lõi của Uniben.
2.8 Nam Dương
Năm 2015, Công ty TNHH Thực phẩm Quốc tế Nam Dương (gọi tắt là NDFC) được thành lập trên cơ sở hợp tác liên doanh giữa Tập Đoàn Wilmar và Liên hiệp HTX TM TP.HCM (SG Co.op). Sở hữu thương hiệu nước chấm Nam Dương với biểu tượng “Con mèo đen” đã có hơn 60 năm kinh nghiệm am hiểu thị trường ẩm thực trong và ngoài nước cùng lợi thế về hệ thống phân phối mạnh mẽ và rộng khắp của tập đoàn Wilmar, NDFC hướng đến tầm nhìn trở thành một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực Nước chấm và Gia vị tại Việt Nam.
2.9 Trung Nguyên
Tập đoàn Trung Nguyên là một doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh cà phê; nhượng quyền thương hiệu; dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại và du lịch. Cà phê Trung Nguyên là một trong những thương hiệu nổi tiếng hàng đầu tại Việt Nam và đang có mặt tại hơn 60 quốc gia trên thế giới.
- Nhà máy cà phê Sài Gòn (Mỹ Phước – Bình Dương) là nhà máy được Trung Nguyên mua lại từ hợp đồng chuyển nhượng với Vinamilk vào năm 2010 với tổng vốn đầu tư hơn 17 triệu USD.
- Nhà máy cà phê hòa tan Trung Nguyên (Dĩ An – Bình Dương) có diện tích 3ha, với toàn bộ dây chuyền thiết bị, công nghệ của nhà máy được sản xuất, chuyển giao trực tiếp từ FEA s.r.l – công ty chuyên chế tạo thiết bị chế biến thực phẩm và cà phê hòa tan của Ý.
- Nhà máy Bắc Giang, nhà máy cà phê hòa tan lớn nhất châu Á. Nhà máy được chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn đầu tập trung chế biến và đóng gói thành phẩm cà phê hòa tan G7. Giai đoạn hai là đầu tư hệ thống công nghệ chế biến để đáp ứng sự tăng trưởng của thị trường xuất khẩu.
Công ty cổ phần Trung Nguyên Franchising được thành lập năm 2011 để quản lý chuỗi không gian cà phê Trung Nguyên.
Làng cà phê Trung Nguyên hay còn được gọi là làng Cà phê là một cụm công trình kiến trúc có diện tích khoảng 20.000m², nằm ở phía Tây Bắc thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Dak Lak. Xuất phát từ ý tưởng tạo lập tại Việt Nam một “thủ phủ cà phê toàn cầu” của Đặng Lê Nguyên Vũ, sau nhiều năm xây dựng, làng cà phê đã hoàn thành vào tháng 12 năm 2008.
Bảo tàng Thế giới Cà phê tại làng cà phê Trung Nguyên được nhượng lại từ nhà sưu tập Jens Burg ở Đức với hơn 10.000 hiện vật. Hiện Bảo tàng trưng bày khoảng 500 hiện vật đặc trưng.
2.10 Nutifood
NutiFood là một doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm dinh dưỡng. Với thành tích chiếm 22% thị phần, chênh lệch gấp 1,77 lần doanh nghiệp xếp kế tiếp, NutiFood đã vinh dự nhận danh hiệu Nhãn hiệu Sữa trẻ em số 1 Việt Nam từ Hiệp hội sữa Việt Nam vào năm 2020.
Trở về những năm thập kỷ 90, đội ngũ sáng lập viên của Nutifood, xuất thân từ những bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng, đã nghiên cứu dùng chiếc máy xay sinh tố xay nhuyễn nhiều loại thực phẩm, kết hợp với men tiêu hóa để nuôi ăn các bệnh nhi qua ống thông dạ dày.
Việc làm tâm huyết đó đã cứu sống hàng nghìn trẻ em ở thời điểm còn nhiều khó khăn về điều kiện y tế. Từ đây, khát khao “Nâng chuẩn dinh dưỡng cho người Việt” đã được định hình và trở thành kim chỉ nam cho hành trình kiến tạo cuộc sống vui khỏe cho cộng đồng ở mọi giai đoạn cuộc đời.
Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Nutifood
2.11 Vissan
CTCP Việt Nam Kỹ nghệ Súc Sản (Vissan) là một Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (Satra), được xây dựng vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất từ ngày 18/05/1974. Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống, đông lạnh và các mặt hàng thực phẩm chế biến từ thịt.
Với định hướng chiến lược là tiếp cận thị trường bằng chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Vissan đã và đang thực hiện quy trình liên kết khép kín trong sản xuất, và vẫn không ngừng cải tiến quy trình này để nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, Vissan còn chủ động kết hợp liên kết trong chuỗi kinh doanh khép kín, huy động các nguồn lực xã hội tập trung cho chuỗi giá trị đi từ khâu sản xuất chế biến đến khâu phân phối.
Vissan là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn công ty TNHH Một Thành viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giết mổ gia súc, đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, cung cấp thịt tươi sống cho nhu cầu của nhân dân Thành phố. Sau đó, Công ty đã tham gia xuất khẩu thịt đông lạnh sang thị trường Liên Xô và các nước Đông Âu.
Vào những năm cuối của thập niên 80, công ty đã chuyển hướng sản xuất, đầu tư trang thiết bị, bắt đầu từ thị trường nội địa, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng kênh phân phối, xây dựng chiến lược sản phẩm, giá cả phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người dân. Hiện nay một số sản phẩm chế biến đã được xuất khẩu sang các nước Nga, Đông Âu, châu Á…
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của Vissan
2.12 Coca Cola
The Coca-Cola Company là một tập đoàn nước giải khát đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Atlanta, Georgia. The Coca-Cola Company có lợi ích trong việc sản xuất, bán lẻ và Marketing đồ uống không cồn, siro và đồ uống có cồn.
Công ty sản xuất Coca-Cola, thức uống có đường được biết đến nhiều nhất, được phát minh vào năm 1886 bởi dược sĩ John Stith Pemberton. Vào thời điểm đó, sản phẩm được làm từ lá coca, có thêm một lượng cocaine vào thức uống, và với hạt kola, có thêm caffeine, do đó coca và kola cùng tạo ra tác dụng kích thích. Tác dụng kích thích là lý do tại sao thức uống này được bán cho công chúng như một loại “thuốc bổ” tốt cho sức khỏe, và coca và kola cũng là nguồn gốc của tên sản phẩm và của công ty.
Năm 1889, công thức và thương hiệu được bán với giá 2,300 đô la (khoảng 68,000 đô la vào năm 2021) cho Asa Griggs Candler, người đã thành lập The Coca-Cola Company ở Atlanta vào năm 1892.
Coca Cola đã vận hành hệ thống phân phối nhượng quyền từ năm 1889. Công ty chủ yếu sản xuất siro cô đặc, sau đó bán cho các nhà máy đóng chai khác nhau trên khắp thế giới, những người nắm giữ hoạt động độc quyền trên một vùng lãnh thổ nhất định. Công ty sở hữu nhà sản xuất đóng chai chính ở Bắc Mỹ, Coca-Cola Refreshments.
Cổ phiếu của công ty được niêm yết trên NYSE và là một phần của DJIA và các chỉ số S&P 500 và S&P 100. Đối thủ cạnh tranh của Pepsi – The Coca-Cola Company là nhà sản xuất rác thải nhựa lớn nhất thế giới.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Coca Cola
2.13 Suntory PepsiCo Vietnam
PepsiCo, Inc. là một tập đoàn thực phẩm, đồ ăn nhẹ và nước giải khát đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Harrison, New York. Hoạt động kinh doanh của PepsiCo bao gồm tất cả các sản phẩm trong thị trường thực phẩm và đồ uống. Tập đoàn giám sát việc sản xuất, phân phối và Marketing các sản phẩm của mình.
PepsiCo được thành lập vào năm 1965 với sự hợp nhất của Pepsi-Cola Company và Frito-Lay, Inc. Kể từ đó PepsiCo đã mở rộng từ sản phẩm cùng tên là Pepsi Cola sang một loạt các nhãn hiệu thực phẩm và đồ uống. Vụ mua lại lớn nhất và gần đây nhất là Pioneer Foods vào năm 2020 với giá 1.7 tỷ USD và trước đó là Quaker Oats Company vào năm 2001, công ty đã thêm thương hiệu Gatorade vào danh mục đầu tư của Pepsi và Tropicana Products vào năm 1998.
Tính đến tháng 1 năm 2021, công ty sở hữu 23 thương hiệu có doanh số hơn 1 tỷ USD. PepsiCo có các hoạt động trên khắp thế giới và các sản phẩm của nó được phân phối tại hơn 200 quốc gia, đạt doanh thu ròng hàng năm hơn 70 tỷ USD. Dựa trên doanh thu thuần, lợi nhuận và vốn hóa thị trường, PepsiCo là doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm và đồ uống lớn thứ hai trên thế giới, sau Nestlé.
Suntory PepsiCo Việt Nam (tên tiếng Anh: Suntory PepsiCo Vietnam Beverage Company) là một công ty nước giải khát tại Việt Nam. Suntory PepsiCo Việt Nam được thành lập vào tháng 4 năm 2013, là liên doanh giữa PepsiCo Việt Nam và tập đoàn nước giải khát Suntory Holdings Limited.
Chính thức gia nhập vào thị trường Việt Nam vào năm 1995, thông qua hình thức liên minh chiến lược và có tên gọi chính thức là Suntory Pepsico, trải qua gần 25 năm hình thành và phát triển, đến nay Pepsi đã trở thành một trong số những thương hiệu dẫn đầu thị trường công nghiệp nước giải khát.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Pepsi
2.14 Tân Hiệp Phát
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ Tân Hiệp Phát là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm giải khát và thức uống đóng chai tại Việt Nam.
Thương hiệu Tân Hiệp Phát từng đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” do người tiêu dùng bình chọn, vinh danh Thương hiệu Quốc gia năm 2012, 2014.
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của Tân Hiệp Phát
2.15 Red Bull
Dietrich Mateschitz, một doanh nhân người Áo, đồng sáng lập Red Bull Energy Drink với Chaleo Yoovidhya vào năm 1980. Sự kiện được lấy cảm hứng từ một thức uống phổ biến của Thái Lan được gọi là Krating Daeng, được phát minh bởi Chaleo Yoovidhya.
Dietrich đã thay đổi các thành phần, và vào năm 1987, thức uống Red Bull đầu tiên được bán trên thị trường ở Áo. Nó đã trở nên phổ biến và trở thành thức uống năng lượng phổ biến nhất thế giới.
Red Bull bắt đầu như một thức uống năng lượng được sử dụng bởi các tài xế xe tải và công nhân Thái Lan và kể từ đó đã phát triển thành thức uống năng lượng phổ biến nhất dành cho các vận động viên, người nghiện công việc, thanh thiếu niên trên toàn thế giới.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Red Bull
2.16 Monster Energy
Monster Energy là sản phẩm của Mỹ, được giới thiệu lần đầu vào năm 2002. Sau 12 năm phát triển trên thị trường Mỹ, Monster Energy bước chân vào thị trường Việt Nam, gây nên cơn sốt với người tiêu dùng Việt với hương vị thơm ngon, dễ uống.
Đến nay Monster đã trở thành một biểu tượng nước tăng lực toàn cầu và được ưa chuộng trên toàn thế giới, có mặt ở gần 100 quốc gia với hơn 30 dòng sản phẩm độc đáo như nước tăng lực cà phê, nước tăng lực với trà, trái cây, protein, v.v.
Là loại nước uống được ưa thích bởi các vận động viên, nghệ sĩ, các ban nhạc trẻ, sinh viên và những người yêu thích mạo hiểm – khám phá. Monster Energy luôn mang lại trải nghiệm mới về các sản phẩm nước tăng lực khi đến thị trường Việt Nam.
Không chỉ nổi tiếng bởi hương vị và chất lượng sản phẩm tốt, Monster Energy còn là thương hiệu được các vận động viên thể thao rất yêu thích vì nhanh chóng cung cấp năng lượng sau khi hoạt động thể thao cảm giác mạnh.
Có thể kể đến những vận động viên hàng đầu thế giới như: Villopoto, Ken Block, Rob Dyrdek,.. Với những kế hoạch phát triển hấp dẫn, Monster Energy khuấy động thị trường nước tăng lực Việt Nam và trở thành cái tên quen thuộc trong dòng nước tăng lực hiện nay.
Brade Mar