Phân tích Chiến lược Marketing của Vinamilk, cụ thể là chiến lược Marketing Mix của Vinamilk liên quan đến 4Ps (Sản phẩm, Giá cả, Phân phối và Chiêu thị).
Mục lục
1. Tổng quan về Chiến lược Marketing của Vinamilk
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company); tên khác: Vinamilk; là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam.
Theo thống kê của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm hơn 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan. Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion).
Bây giờ bạn đã biết về Vinamilk, sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về Chiến lược Marketing của Vinamilk.
Xem chi tiết: Tìm hiểu về Vinamilk
2. Chiến lược sản phẩm của Vinamilk
Chiến lược Marketing của Vinamilk – Chiến lược sản phẩm của Vinamilk.
Hoạt động kinh doanh chính của Vinamilk bao gồm chế biến, sản xuất và mua bán sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, thức uống giải khát và các sản phẩm từ sữa khác.
Các mặt hàng của Vinamilk cũng được xuất khẩu sang một số quốc gia như Campuchia, Phillippines, Úc và một số nước Trung Đông. Doanh thu xuất khẩu chiếm 13% tổng doanh thu của công ty.
Năm 2011, Vinamilk mở rộng sản xuất, chuyển hướng sang phân khúc trái cây và rau củ. Không lâu sau phân khúc hàng mới, dòng sản phẩm đạt được thành công với 25% thị phần tại kênh bán lẻ tại siêu thị. Tháng 2 năm 2012, công ty mở rộng sản xuất sang mặt hàng nước trái cây dành cho trẻ em.
Chiến lược Marketing của Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
- Sữa nước: Sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu…
- Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty, Vinamilk Star, Love Yogurt, Greek, Yomilk…
- Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum (Gold), bột dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold, Organic Gold, Yoko…
- Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star), Ông Thọ và Tài Lộc…
- Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ…
- Sữa đậu nành – nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu nành GoldSoy…
Như vậy là bạn đã nắm được những thông tin chính về chiến lược sản phẩm của Vinamilk trong các Chiến lược Marketing của Vinamilk.
3. Chiến lược giá của Vinamilk
Chiến lược Marketing của Vinamilk – Chiến lược giá của Vinamilk.
Giá cả là mối quan tâm chủ yếu vì đây là yếu tố cạnh tranh và khích lệ người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản phẩm nào. Đặc biệt tại thị trường Việt Nam, người tiêu dùng sẽ luôn luôn lựa chọn các sản phẩm giá rẻ lên hàng đầu và đi cùng với đó là chất lượng. Chính vì vậy, Vinamilk đã nắm bắt thành công yếu tố này để đưa ra những chiến lược giá cạnh tranh và phù hợp.
Chiến lược Marketing của Vinamilk với những sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng giá lại thấp hơn nhiều so với các dòng sữa ngoại nhập. Ví dụ như sữa bột dành cho trẻ em của Vinamilk chỉ bằng một một phần ba giá của những dòng sữa khác trên thị trường.
Thị trường sữa là một thị trường có mức độ cạnh tranh rất cao đặc biệt với tâm lí sính ngoại bấy giờ. Nếu Vinamilk tăng giá các sản phẩm của minh lên bằng một nữa các hãng khác thì doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng cho rằng việc tăng giá bán sản phẩm sẽ làm giảm sức mua của người tiêu dùng do thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước.
Như vậy, Chiến lược Marketing của Vinamilk nếu có thể giảm giá bán bằng 1/3 các thương hiệu khác, và có một chính sách giá phù hợp thì Vinamilk sẽ phải giảm đi nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài và phải tự xây dựng và tận dùng nguồn nguyên liệu trong nước nhưng cũng phải đảm bảo chất lượng.
Như vậy là bạn đã nắm được những thông tin chính về chiến lược giá của Vinamilk trong các Chiến lược Marketing của Vinamilk.
4. Chiến lược phân phối của Vinamilk
Chiến lược Marketing của Vinamilk – Chiến lược phân phối của Vinamilk.
Hệ thống phân phối nội địa trải rộng của Vinamilk, với độ bao phủ lên tới 240.000 điểm bán lẻ và cửa hàng phân phối trực tiếp là 575 cửa hàng. Các sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc và hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của kênh thương mại điện tử www.giacmosuaviet.com.
Chiến lược Marketing của Vinamilk với hệ thống tủ đông, tủ mát, xe lạnh cũng được đầu tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm sữa chua. Trong năm 2008, Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.
Hệ thống phân phối của Vinamilk trong Chiến lược Marketing của Vinamilk bao gồm 4 kênh chính như sau:
- Kênh thứ nhất là kênh siêu thị. Vinamilk chia các kênh siêu thị ra làm hai loại: Loại 1 là các siêu thị lớn như Big C, Metro, và loại 2 là các siêu thị nhỏ như Fivimart, Citi mart, Intimex.. Các siêu thị này được đặt hàng trực tiếp với đại diện chi nhánh của Vinamilk.
- Kênh thứ 2 là kênh Key Accounts. Kênh này bao gồm các nhà hàng, khách sạn, trường học, cơ quan. Các đơn vị này cũng được trực tiếp đặt hàng với đại diện chi nhánh của Vinamilk với số lượng lớn.
- Kênh thứ 3 là kênh truyền thống. Bản chất của loại kênh này thật ra là kênh VMS ( Vertical Marketing System – kênh phân phối có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp) trong đó nhà sản xuất là Vinamilk quản lý các nhà phân phối của mình thông qua việc ký kết các hợp đồng ràng buộc về trách nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong cả nước theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đã vạch ra.
- Kênh thứ 4 là Thị trường xuất khẩu nước ngoài. Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu qua các nước khác trong khu vực và trên thế giới nhằm duy trì và phát triển doanh thu xuất khẩu.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn và đô thị nhỏ.
Bên cạnh hệ thống kênh phân phối rất đa dạng, Chiến lược Marketing của Vinamilk cũng đã áp dụng hệ thống quản lý bán hàng trực tuyến (DMS One) cho các nhà phân phối, bán lẻ và nhân viên kinh doanh trên cả nước từ cuối tháng 2/2013. Mỗi nhân viên bán hàng đã được trang bị một máy tính bảng kết nối 3G và GPS, các thông tin liên quan về hàng hóa sẽ được cập nhật thường xuyên.
Nhờ đó, các nhà quản lý của Vinamilk có thể theo dõi và cập nhật thông tin bán hàng của các nhà bán lẻ theo định kỳ 2 – 3 giờ/lần. Hơn nữa, hệ thống này được đánh giá là hệ thống phân phối ERP đồng nhất và lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Như vậy là bạn đã nắm được những thông tin chính về chiến lược phân phối của Vinamilk trong các Chiến lược Marketing của Vinamilk.
5. Chiến lược chiêu thị của Vinamilk
Chiến lược Marketing của Vinamilk – Chiến lược chiêu thị của Vinamilk.
Khẩu hiệu của Vinamilk qua các thời kỳ:
- 2005 – 2007: Chất lượng quốc tế – Chất lượng Vinamilk
- 2007 – 2009: Cuộc sống tươi đẹp
- 2009 – 2010: Niềm tin Việt Nam
- 2010 – nay: Vươn cao Việt Nam
Chiến lược Marketing của Vinamilk quảng bá sản phẩm rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương tiện thông tin đại chúng: tivi, tạp chí, internet, poster…. Thường xuyên thay đổi các nội dung , hình thức quảng cáo mới lôi kéo sự chú ý và quan tâm của người tiêu dùng. Thực hiện các chương trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng: tăng thể tích sữa giá không đổi, tặng kèm đồ chơi trẻ em.
Chiến lược Marketing của Vinamilk có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng thời điểm, từng vùng, từng lứa tuổi… Đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh nghiệm, năng động, gắn liền lợi ích cá nhân với lợi ích của công ty Thực hiện các chương trình dùng thử sản phẩm ở những nơi công cộng: siêu thị, trường học….Bên cạnh kinh doanh công ty còn quan tâm tới các hoạt động xã hội, từ thiện như: quỹ khuyến học, tài trợ và phát động chương trình từ thiện
Chiến lược Marketing của Vinamilk với “Chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo trị giá 10 tỉ đồng”:
- Vinamilk dành 3.1 tỉ đồng cho Quỷ học bổng “ Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ.
- Các hoạt động giúp đỡ người nghèo trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trị giá 2.8 tỉ.
- Bên cạnh đó còn tham gia cứu trợ bão lũ và các hoạt động khác 1.6 tỉ
- Nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở Bến Tre, Quảng Nam từ năm 1997 đến nay còn 13 bà mẹ.
Như vậy là bạn đã nắm được những thông tin chính về chiến lược chiêu thị của Vinamilk trong các Chiến lược Marketing của Vinamilk.
Brade Mar hy vọng bạn đã nắm được những thông tin quan trọng về phân tích Chiến lược Marketing của Vinamilk, cụ thể là Chiến lược Marketing Mix của Vinamilk.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của VPBank
Brade Mar (Tổng hợp)