The Hershey Company

The Hershey Company, thường được gọi là Hershey’s, là một công ty đa quốc gia của Mỹ và là một trong những nhà sản xuất socola lớn nhất thế giới.

1. Giới thiệu chung về The Hershey Company

  • Công ty: The Hershey Company
  • Thành lập: 1894
  • Trụ sở: Pennsylvania, Hoa Kỳ
  • Ngành công nghiệp: Thực phẩm tiêu dùng
  • Các thương hiệu nổi bật: Hershey bar, Hershey’s Kisses, Reese’s Peanut Butter Cups, Brookside Chocolates, Ice Breakers candy, Breath Savers, Jolly Rancher, Twizzlers, Good & Plenty, York Peppermint Pattie, Almond Joy, Bubble Yum
  • Chủ sở hữu: Hershey Trust Company
  • Website: https://www.thehersheycompany.com/
  • Tìm hiểu thêm các công ty và thương hiệu khác tại đây: Network | Brade Mar
Logo của The Hershey Company
Logo của The Hershey Company

The Hershey Company, thường được gọi là Hershey’s, là một công ty đa quốc gia của Mỹ và là một trong những nhà sản xuất socola lớn nhất thế giới. Nó cũng sản xuất các sản phẩm nướng, chẳng hạn như bánh quy và bánh ngọt, và bán đồ uống như sữa lắc, và nhiều sản phẩm khác được sản xuất trên toàn cầu.

Trụ sở chính của The Hershey Company nằm ở Hershey, Pennsylvania, cũng là nơi có HersheyparkHershey’s Chocolate World. Nó được thành lập bởi Milton S. Hershey vào năm 1894 với tên là Hershey Chocolate Company, một công ty con của Lancaster Caramel Company cũng do ông sở hữu. Hiện tại, Hershey Trust Company sở hữu cổ phần thiểu số nhưng vẫn giữ phần lớn quyền biểu quyết trong công ty.

Sô cô la Hershey được bán rộng khắp Hoa Kỳ và tại hơn 60 quốc gia trên toàn thế giới. Nó có ba trung tâm phân phối lớn với hệ thống quản lý lao động hiện đại. Ngoài ra, Hershey là thành viên của Quỹ Cacao Thế giới (World Cocoa Foundation).

Nhà máy sản xuất socola đầu tiên của The Hershey Company vào năm 1976
Nhà máy sản xuất socola đầu tiên của The Hershey Company vào năm 1976

2. Lịch sử của The Hershey Company

2.1 Những năm đầu

Sau khi học nghề cho một người làm bánh kẹo vào năm 1873, Milton S. Hershey đã mở một cửa hàng kẹo ở Philadelphia. Cửa hàng này đã mở cửa trong sáu năm, sau đó Hershey học việc cùng một người bánh kẹo khác ở Denver, nơi ông học cách làm caramel. Sau một nỗ lực kinh doanh thất bại khác ở New York, Hershey trở lại Pennsylvania, nơi ông thành lập Lancaster Caramel Company vào năm 1886.

Việc sử dụng sữa tươi trong caramel đã thành công, và vào năm 1900, sau khi nhìn thấy các máy làm sô cô la lần đầu tiên tại Triển lãm Columbian thế giới năm 1893 ở Chicago, Hershey đã bán công ty caramel của mình với giá 1 triệu USD (tương đương với 31 triệu USD ngày nay), và tập trung vào sô cô la. Đối với những người đặt câu hỏi cho ông, ông nói, “Caramels chỉ là một xu hướng nhất thời, nhưng sô cô la là một xu hướng vĩnh viễn.”

Năm 1896, Hershey đã xây dựng một nhà máy chế biến sữa để ông có thể tạo ra và tinh chỉnh một công thức cho kẹo sô cô la sữa của mình. Năm 1899, ông đã phát triển quy trình Hershey. Năm 1900, ông bắt đầu sản xuất Thanh Socola sữa Hershey, còn được gọi là Hershey’s Bars hoặc Hershey Bars – một huyền thoại đến nỗi ngày nay nó được gọi là “The Great American Chocolate Bar”.

Hershey's Milk Chocolate Bar
Hershey’s Milk Chocolate Bar

2.2 Mở rộng kinh doanh

Năm 1903, Hershey bắt đầu xây dựng một nhà máy sô cô la ở quê nhà Derry Church, Pennsylvania, sau này được gọi là Hershey, Pennsylvania. Thị trấn là một nơi bình dân cho công nhân và gia đình họ sinh sống, mặc dù nhà máy được xây dựng không có cửa sổ, để nhân viên không bị phân tâm. Để tăng tinh thần của nhân viên, Hershey đã cung cấp các hoạt động giải trí và sau này vị trí đó trở thành Hersheypark. Các thanh sô cô la sữa từ nhà máy này ngày một phổ biến.

Năm 1907, ông giới thiệu một loại kẹo mới: những miếng socola hình nón có kích thước chỉ trong 1 lần ăn, đáy phẳng, hình nón. Ông đặt tên sản phẩm mới này là “Hershey’s Kiss“. Lúc đầu, mỗi chiếc được bọc bằng tay trong một hình vuông bằng giấy nhôm. Sự ra đời của gói máy vào năm 1921 đã đẩy nhanh quá trình và thêm một dải ruy băng giấy nhỏ vào đầu bao bì, để kiểm chứng đó là một sản phẩm Hershey chính hãng. Ngày nay, hơn 70 triệu viên kẹo Hershey’s Kiss được sản xuất mỗi ngày.

Các sản phẩm khác được giới thiệu bao gồm Mr. Goodbar (1925) (sô cô la sữa nhân đậu phộng), Hershey’s Syrup (1926), và thanh Krackel với gạo giòn (1938).

Hershey's Kiss
Hershey’s Kiss

2.3 Reese’s Peanut Butter Cups

Harry Burnett Reese đã phát minh ra sản phẩm Reese’s Peanut Butter Cups sau khi thành lập H.B. Reese Candy Company vào năm 1923. Reese qua đời vào ngày 16 tháng 5 năm 1956, tại West Palm Beach, Florida, để lại công ty cho sáu người con trai của mình.

Vào ngày 2 tháng 7 năm 1963, H.B. Reese Candy Company sáp nhập với Hershey Chocolate Corporation trong một vụ sáp nhập cổ phiếu miễn thuế. Năm 2020, sau 57 năm chia tách cổ phiếu, 666,316 cổ phiếu phổ thông ban đầu của Hershey mà gia đình Reese nhận được đại diện cho 16 triệu cổ phiếu Hershey trị giá 2.5 tỷ đô la, trả cổ tức hàng năm là 51.4 triệu đô la.

Năm 1969, chỉ sáu năm sau khi sáp nhập Reese/Hershey, Reese’s Peanut Butter Cups đã trở thành sản phẩm bán chạy nhất của The Hershey Company. Tính đến ngày 20 tháng 9 năm 2012, Reese’s là thương hiệu kẹo bán chạy nhất tại Hoa Kỳ, với doanh thu 2.63 tỷ đô la và là thương hiệu bán chạy thứ tư trên toàn cầu, với doanh thu 2.67 tỷ đô la. Chỉ có 76 triệu đô la (2,8%) doanh thu của nó là bên ngoài Hoa Kỳ.

Reese's Peanut Butter Cups
Reese’s Peanut Butter Cups

2.4 M&M’s

Ngay trước Thế chiến II, Bruce Murrie, con trai chủ tịch lâu năm của Hershey, William F.R. Murrie, đã ký một thỏa thuận với Forrest Mars để tạo ra sô cô la bọc đường cứng được gọi là M&M’s (viết tắt của Mars and Murrie).

Murrie có 20% cổ phần trong sản phẩm, sử dụng sô cô la Hershey trong khẩu phần Thế chiến II. Năm 1948, Mars mua lại Murrie và trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh chính của Hershey.

Mars mua lại Murrie (sở hữu M&M's) và trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh chính của Hershey
Mars mua lại Murrie (sở hữu M&M’s) và trở thành một trong những đối thủ cạnh tranh chính của Hershey

2.5 Kit Kat và Rolo

Năm 1969, Hershey nhận được giấy phép từ Rowntree’s để sản xuất và Marketing hai sản phẩm là Kit KatRolo tại Hoa Kỳ. Sau khi đối thủ cạnh tranh của Hershey, Nestlé mua lại Rowntree’s vào năm 1988, nó vẫn được yêu cầu tôn trọng thỏa thuận, và vì vậy Hershey tiếp tục sản xuất và Marketing hai sản phẩm này tại Mỹ. Giấy phép bán 2 sản phẩm này tại Hoa Kỳ sẽ quay trở lại với Nestlé nếu Hershey bị mua lại.

Hershey nhận được giấy phép từ Rowntree's để sản xuất và Marketing hai sản phẩm là Kit Kat và Rolo tại Hoa Kỳ
Hershey nhận được giấy phép từ Rowntree’s để sản xuất và Marketing hai sản phẩm là Kit Kat và Rolo tại Hoa Kỳ

2.6 Cadbury

Năm 1988, Hershey mua lại quyền sản xuất và phân phối nhiều sản phẩm mang thương hiệu Cadbury tại Hoa Kỳ (ngoại trừ kẹo cao su và kẹo bạc hà – một phần của Mondelēz International). Một vụ sáp nhập giữa MondelēzHershey đã được xem xét nhưng bị hủy bỏ vào năm 2016 sau khi Hershey từ chối mức giá 23 tỷ đô la tiền mặt và cổ phiếu mua lại.

Năm 1988, Hershey mua lại quyền sản xuất và phân phối nhiều sản phẩm mang thương hiệu Cadbury tại Hoa Kỳ
Năm 1988, Hershey mua lại quyền sản xuất và phân phối nhiều sản phẩm mang thương hiệu Cadbury tại Hoa Kỳ

2.7 Các giao dịch mua đi bán lại khác của thế kỷ 20

Năm 1977, Hershey mua lại Y&S Candies, được thành lập vào năm 1845, và trở thành chủ sở hữu của thương hiệu kẹo cam thảo Twizzlers.

Năm 1986, Hershey đã mua lại thương hiệu thuốc ho của Luden. Tuy nhiên, đến năm 2001, thương hiệu đã được bán cho Pharmacia (nay là một phần của Pfizer), và Luden cuối cùng đã trở thành một sản phẩm của Prestige Brands. Tuy nhiên, Hershey vẫn giữ sản phẩm thanh 5th Avenue của Luden.

Năm 1996, Hershey mua lại các hoạt động tại Mỹ của Leaf Candy Company từ Huhtamäki. Năm 1999, Hershey Pasta Group đã thoái vốn cho một số đối tác cổ phần để thành lập công ty New World Pasta (nay là một phần của Ebro Foods).

Năm 1996, Hershey mua lại các hoạt động tại Mỹ của Leaf Candy Company từ Huhtamäki
Năm 1996, Hershey mua lại các hoạt động tại Mỹ của Leaf Candy Company từ Huhtamäki

2.8 Thế kỷ 21

Vào ngày 25 tháng 7 năm 2002, người ta đồn rằng Hershey Trust Company đang tìm cách bán cổ phần kiểm soát của mình trong Hershey Foods Corporation. Giá trị cổ phiếu Hershey tăng 25% trong một ngày, với hơn 19 triệu cổ phiếu được giao dịch. Trong 55 ngày tiếp theo, báo chí lan truyền rộng rãi, cũng như áp lực từ nhiều bên đã dẫn đến việc bán cổ phần bị hủy bỏ.

Vào tháng 12 năm 2004, The Hershey Company đã mua lại Mauna Loa Macadamia Nut Corp từ The Shansby Group.

Năm 2005, Krave Jerky được thành lập bởi Jon Sebastiani sau khi anh tập luyện cho một cuộc đua marathon và tìm kiếm một nguồn dinh dưỡng lành mạnh. Alliance Consumer Growth, một nhóm cổ phần tư nhân, đã đầu tư vào Krave Jerky vào năm 2012. The Hershey Company đã mua Krave Jerky vào năm 2015 với giá 240 triệu USD. The Hershey Company sau đó đã bán Krave Jerky cho Sonoma Brands vào năm 2020.

Vào tháng 7 năm 2005, The Hershey Company đã mua lại nhà sản xuất sô cô la Scharffen Berger có trụ sở tại Berkeley, California. Vào tháng 11 năm 2005, The Hershey Company mua lại Joseph Schmidt Confections, nhà sản xuất sô cô la có trụ sở tại San Francisco, và vào tháng 11 năm 2006, The Hershey Company đã mua lại Dagoba Organic Chocolate, một nhà sản xuất sô cô la có trụ sở tại Ashland, Oregon.

Vào tháng 6 năm 2006, Ủy viên hội đồng thành phố Philadelphia Juan Ramos đã kêu gọi The Hershey Company ngừng Marketing sản phẩm “Ice Breakers Pacs“, một loại bột kẹo bạc hà, do sự giống nhau giữa bao bì của nó với một loại thuốc đường phố bất hợp pháp.

Sản phẩm bột bạc hà Ice Breakers Pacs
Sản phẩm bột bạc hà Ice Breakers Pacs

Vào tháng 9 năm 2006, ABC News báo cáo rằng một số sản phẩm sô cô la Hershey đã được cải tổ, thay thế bơ ca cao bằng dầu thực vật như một chất nhũ hóa. Theo công ty, sự thay đổi này được thực hiện để giảm chi phí sản xuất sản phẩm thay vì tăng giá hoặc giảm kích thước. Một số người tiêu dùng phàn nàn rằng hương vị đã thay đổi, nhưng công ty tuyên bố rằng trong các bài kiểm tra hương vị mù do công ty tài trợ, khoảng một nửa số người tiêu dùng thích các phiên bản mới.

Vì các phiên bản mới không còn đáp ứng định nghĩa chính thức của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm về “sô cô la sữa”, các mặt mới đã được dán nhãn lại từ việc nói rằng chúng là “sô cô la sữa” và “làm bằng sô cô la” thành “kẹo sô cô la” và “chocolatey”.

Vào tháng 12 năm 2011, The Hershey Company đã đạt được thỏa thuận mua lại Brookside Foods Ltd., một công ty bánh kẹo tư nhân có trụ sở tại Abbotsford, British Columbia. Vào tháng 4 năm 2015, nhà máy sô cô la Hershey trên Đại lộ East Chocolate ở Hershey, Pennsylvania đã bị phá hủy để nhường chỗ cho sự phát triển sử dụng hỗn hợp. Năm 2016, The Hershey Company đã mua lại barkTHINS, một công ty thực phẩm đồ ăn ăn nhẹ sô cô la có trụ sở tại New York với giá 290 triệu đô la, dự kiến sẽ tạo ra doanh thu từ 65 triệu đến 75 triệu đô la trong năm đó.

Một nỗ lực vào tháng 8 năm 2016 để bán The Hershey Company cho Mondelez International đã bị hủy bỏ vì sự phản đối của công ty mẹ Hershey Trust.

Năm 2017, The Hershey Company đã mua lại Amplifie Snack Brands, nhà sản xuất SkinnyPop có trụ sở tại Texas, trong một giao dịch hoàn toàn bằng tiền mặt trị giá khoảng 1.6 tỷ USD. Vào tháng 9 năm 2018, The Hershey Company tuyên bố mua Pirate Brands từ B&G Foods với giá 420 triệu đô la trong một thỏa thuận hoàn toàn bằng tiền mặt.

Vào tháng 8 năm 2019, The Hershey Company tuyên bố sẽ mua nhà sản xuất thanh protein One Brands LLC với giá 397 triệu đô la. Vào tháng 6 năm 2021, The Hershey Company đã mua lại Lily’s với giá 425 triệu đô la. Vào tháng 11 năm 2021, The Hershey Company đã công bố kế hoạch mua lại Dot’s Pretzels và công ty đóng gói của họ, Pretzel INC với giá 1.2 tỷ đô la.

Năm 2019, The Hershey Company mua lại nhà sản xuất thanh protein One Brands LLC
Năm 2019, The Hershey Company mua lại nhà sản xuất thanh protein One Brands LLC

3. Các sản phẩm của The Hershey Company

Các sản phẩm của The Hershey Company
Các sản phẩm của The Hershey Company

Brade Mar (Cập nhật 04/2022)

(*) Lưu ý: Bài viết mang tính chất nghiên cứu cá nhân, không đại diện cho bất cứ tổ chức nào.

5/5 - (4 bình chọn)

Cong-viec-Marketing