Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast là mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter’s Five Forces) do Michael Porter tạo ra. Bài viết sẽ phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành, đe dọa từ sản phẩm thay thế, quyền lực nhà cung cấp, quyền lực của khách hàng, đe dọa từ đối thủ gia nhập mới của Vinfast.

Mục lục
1. Giới thiệu về Vinfast
VinFast là công ty thành viên thuộc tập đoàn Vingroup, một trong những Tập đoàn Kinh tế tư nhân đa ngành lớn nhất Châu Á. Với triết lý “Đặt khách hàng làm trọng tâm”, VinFast không ngừng sáng tạo để tạo ra các sản phẩm đẳng cấp và trải nghiệm xuất sắc cho mọi người.
VinFast đã nhanh chóng thiết lập sự hiện diện toàn cầu, thu hút những tài năng tốt nhất từ khắp nơi trên thế giới và hợp tác với một số thương hiệu mang tính biểu tượng nhất trong ngành Ô tô.
Công ty đã giới thiệu các nguyên mẫu thiết kế đầu tiên được dành riêng cho thị trường Việt Nam tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, bao gồm một chiếc xe thể thao đa dụng (SUV) và một chiếc sedan.Những mẫu xe này được dự kiến ra mắt vào tháng 9 năm 2019 nhưng trên thực tế đã bàn giao ngày 28 tháng 7 cùng năm. Sau xe hơi, VinFast bắt đầu sản xuất, bán ra thị trường các dòng xe máy điện và ô tô điện.
VinFast có một nhà máy lắp ráp, sản xuất chính đặt tại thành phố Hải Phòng, miền Bắc Việt Nam. Nhà máy có diện tích 335 hecta với tổng số vốn đầu tư đạt 3,5 tỷ USD và là một trong những dự án công nghiệp lớn nhất ở Việt Nam.
Như vậy bạn đã biết tổng quan về Vinfast, sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast.
Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Vinfast

2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh được tạo ra bởi Michael Porter – giáo sư Đại học Harvard và là một trong những người quản trị chiến lược cạnh tranh xuất sắc nhất thế giới. Kể từ khi được ra đời vào năm 1979, mô hình này đã trở thành một công cụ chiến lược phổ biến và được đánh giá rất cao.
Porter nhấn mạnh rằng, nhà quản trị không nên nhầm lẫn 5 áp lực cạnh tranh này với các yếu tố ngắn hạn hơn như tốc độ tăng trưởng ngành, can thiệp của chính phủ hay đổi mới công nghệ. Theo ông, đó chỉ là những yếu tố mang tính chất tạm thời, trong khi 5 áp lực cạnh tranh lại là một phần “vĩnh cửu” trong tất cả các ngành.
Xem thêm: Tìm hiểu chi tiết về mô hình 5 áp lực cạnh tranh Porter

2.1 Đối thủ cạnh tranh trong ngành
Yếu tố đầu tiên trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast là Đối thủ cạnh tranh trong ngành.
– Trong một ngành cạnh tranh khốc liệt, các công ty thường thu hút khách hàng bằng việc tung ra các chương trình khuyến mại giảm giá hoặc các chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Tuy nhiên, việc này vẫn có thể khiến các khách hàng, nhà cung cấp, người tiêu dùng “chuyển hướng” tới các công ty đối thủ nếu họ cảm thấy không nhận được nhiều lợi ích từ công ty.
– Các đối thủ cạnh tranh trong ngành của Vinfast bao gồm Mercedes-Benz, Toyota, THACO Trường Hải, Suzuki, Chevrolet, Ford, Honda, Hyundai, Kia, Mitsubishi, Lexus, Mazda, Nissan, Subaru, Peugeot, Porsche, Volkswagen, BMW, Audi, Volvo, Lamborghini, Jaguar.
– Mercedes-Benz Group AG (tên trước đây là Daimler-Benz, DaimlerChrysler và Daimler) là một tập đoàn ô tô đa quốc gia của Đức có trụ sở chính tại Stuttgart, Baden-Württemberg, Đức. Mercedes-Benz Group là một trong những nhà sản xuất ô tô và xe tải hàng đầu thế giới.
Daimler-Benz được thành lập bằng sự hợp nhất của Benz & Cie và Daimler Motoren Gesellschaft vào năm 1926. Công ty được đổi tên thành DaimlerChrysler sau khi mua lại công ty sản xuất ô tô Mỹ Chrysler Corporation vào năm 1998, và một lần nữa được đổi tên thành Daimler AG sau khi thoái vốn khỏi Chrysler vào năm 2007.
Năm 2021, Daimler AG trở thành nhà sản xuất ô tô lớn thứ hai của Đức và lớn thứ sáu trên toàn thế giới về sản lượng. Vào tháng 02/2022, Daimler được đổi tên thành Mercedes-Benz Group AG.
– Các thương hiệu của Mercedes-Benz Group AG bao gồm: Mercedes-Benz dành cho ô tô và xe van (bao gồm Mercedes-AMG và Mercedes-Maybach) và Smart. Tập đoàn sở hữu cổ phần của các nhà sản xuất xe khác như Daimler Truck (được thành lập như một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn của Mercedes-Benz Group AG), Denza, BAIC Motor và Aston Martin.
– Tính theo doanh số bán hàng, Tập đoàn Mercedes-Benz là nhà sản xuất xe hơi lớn thứ mười ba thế giới. Tập đoàn này cung cấp các dịch vụ tài chính thông qua chi nhánh Mercedes-Benz Mobility. Công ty là một phần của chỉ số thị trường chứng khoán Euro Stoxx 50.
Xem thêm: Chiến lược Marketing của Mercedes-Benz

– Toyota Motor Corporation (thường được gọi đơn giản là Toyota), là một công ty sản xuất ô tô đa quốc gia của Nhật Bản, có trụ sở chính tại Aichi, Nhật Bản. Công ty được thành lập bởi Kiichiro Toyoda vào ngày 28/08/1937. Toyota là một trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới, sản xuất khoảng 10 triệu xe mỗi năm.
– Toyota Motor ban đầu là một bộ phận của Toyota Industries – một công ty sản xuất máy móc do Sakichi Toyoda (cha của Kiichiro Toyoda) sáng lập. Hiện tại, cả 2 công ty đều thuộc Toyota Group, một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới. Khi vẫn còn là một bộ phận của Toyota Industries, công ty đã phát triển sản phẩm đầu tiên của mình – động cơ Type A vào năm 1934 và ra mắt chiếc xe du lịch đầu tiên – Toyota AA vào năm 1936.
Sau Thế chiến thứ Hai, Toyota được hưởng lợi từ Liên minh của Nhật Bản với Hoa Kỳ, cho phép Nhật Bản học hỏi công nghệ từ các nhà sản xuất ô tô của Hoa Kỳ. Điều này đã tạo ra The Toyota Way (một triết lý quản trị) và Toyota Production System (một phương pháp sản xuất tinh gọn), giúp biến một công ty nhỏ trở thành một tập đoàn hàng đầu trong ngành.
Vào những năm 1960, Chiến lược Marketing của Toyota đã tận dụng lợi thế của nền kinh tế Nhật đang phát triển nhanh chóng nhằm bán ô tô cho tầng lớp trung lưu (tầng lớp gia tăng nhanh chóng thời điểm đó). Điều này dẫn đến việc phát triển Toyota Corolla, một trong những chiếc xe bán chạy nhất mọi thời đại trên thế giới. Nền kinh tế phát triển cho phép Toyota mở rộng ra thị trường quốc tế, trở thành một trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Toyota cũng là công ty lớn nhất Nhật Bản và lớn thứ 9 thế giới tính theo doanh thu năm 2020.
Toyota được biết đến như công ty dẫn đầu trong việc phát triển các loại xe lai điện tiết kiệm nhiên liệu, bắt đầu bằng việc giới thiệu Toyota Prius vào năm 1997. Hiện công ty đã bán hơn 40 mẫu xe lai điện (Hybrid) trên khắp thế giới.
– Toyota Motor Corporation sản xuất xe dưới 5 thương hiệu: Daihatsu, Hino, Lexus, Ranz và Toyota. Công ty cũng nắm giữ 20% cổ phần của Subaru Corporation, 5.1% cổ phần Mazda, 4.9% cổ phần Suzuki, 4.6% cổ phần Isuzu, 3.8% cổ phần Yamaha Motor Corporation, và 2.8% cổ phần Panasonic.
Sau khi phân tích Đối thủ cạnh tranh trong ngành trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast, ta sẽ phân tích Đe dọa từ sản phẩm thay thế.
Xem thêm: Các đối thủ cạnh tranh của Vinfast

2.2 Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Yếu tố thứ hai trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast là Đe dọa từ sản phẩm thay thế. Một mối đe dọa từ sản phẩm thay thế tồn tại nếu có những sản phẩm thay thế có giá thấp hơn hay các thông số hoạt động tốt hơn cho cùng 1 mục đích.
– Có thể nói, đe dọa sản phẩm thay thế đối với Vinfast là không cao vì Vinfast sản xuất cả xe hơi và xe máy – 2 loại phương tiện di chuyển phổ biến nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, do sản xuất các phương tiện chạy bằng năng lượng điện nên Vinfast vẫn bị khả năng thay thế bởi các phương tiện xe chạy bằng xăng.
– Xe điện là tương lai của giao thông trên toàn thế giới bởi thân thiện với môi trường, dễ sử dụng và dễ dàng tích hợp các công nghệ hiện đại. Tại các quốc gia phát triển, ô tô điện ngày càng trở nên phổ biến còn xe máy điện có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ.
Sự thay đổi này cũng có thể dễ dàng nhận ra tại Việt Nam trong thời gian gần đây.
– Theo thống kê của Motorcyclesdata, trong năm 2021, thị trường xe máy Việt Nam sụt giảm mạnh bởi tác động của Covid-19, xuống mức thấp nhất trong 15 năm qua. Trong đó, Honda giảm 6,8% doanh số, Yamaha giảm tới 9,7% doanh số. Ngược lại, các thương hiệu xe điện lại có sự tăng trưởng đáng kể.
Thị phần xe máy điện tăng mạnh từ 2,9% trong năm 2018 lên tới 10% trong năm 2021. Tờ Motorcyclesdata cho rằng Việt Nam chắc chắn sẽ là thị trường xe máy điện lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Trung Quốc.
– Có thể nhìn rõ thị trường xe máy điện đầy tiềm năng nhưng các “ông lớn” ngành xe dường như vẫn chưa sẵn sàng đón bắt cơ hội này. Những động thái để chuyển đổi hay mở rộng thêm mảng xe điện của họ dường như vẫn chưa bắt nhịp được với nhu cầu thực tế trên thị trường.
– Theo giới chuyên gia, lý do khiến các hãng xe có tên tuổi lâu năm vẫn “án binh bất động” bởi có quá nhiều thách thức để chuyển đổi mô hình từ sản xuất và kinh doanh xe máy xăng truyền thống sang một loại phương tiện hoàn toàn mới như xe máy điện.
– VinFast là hãng sản xuất xe máy điện đang là “át chủ bài” trên thị trường khi liên tục tung ra nhiều sản phẩm chất lượng, chính sách bán hàng độc đáo cùng hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng được nhu cầu sử dụng hàng ngày của người dân.
– Để có được thành quả này, hãng xe Việt đã bắt đầu nghiêm túc đầu tư vào mảng xe máy điện từ năm 2018, khi thị trường còn đang sơ khai. VinFast đầu tư một nhà máy lớn chuyên sản xuất xe máy điện đặt trong Tổ hợp sản xuất ô tô và xe máy điện tại khu kinh tế Đình Vũ (Hải Phòng). Nhà máy được xây dựng trên diện tích 6,4 ha, được đầu tư nhiều thiết bị hiện đại, đưa vào những công nghệ đạt tiêu chuẩn châu Âu, tỷ lệ tự động hóa cao, cho công suất lên tới 250.000 xe/năm.
– Đầu tư bài bản ngay từ đầu, VinFast đã rút ngắn được rất nhiều thời gian để đưa ra thị trường mẫu xe máy điện đầu tiên là Klara vào cuối năm 2018. Với thiết kế thời trang, công nghệ hiện đại, trang bị đạt tiêu chuẩn quốc tế cùng giá bán phải chăng, Klara nhanh chóng được người tiêu dùng đón nhận rộng rãi. Sau đó là Impes, Ludo tiếp tục khẳng định được vị thế là một trong những mẫu xe bán chạy nhất dành cho giới trẻ.
– Đến nay, danh mục sản phẩm xe máy điện của VinFast đã tăng lên con số 8, với những cái tên như Tempest, Feliz, Klara A2, Klara S, Theon và mới nhất là Vento vừa ra mắt. Các mẫu xe của VinFast trải dài ở nhiều phân khúc, đa dạng hóa lựa chọn cho khách hàng.
– Cũng tính tới chi phí cho pin và hệ thống sạc từ sớm, VinFast mua lại công nghệ từ các hãng nổi tiếng sau đó tự nghiên cứu, phát triển. Đặc biệt, hãng xe Việt lựa chọn hình thức cho thuê pin thay vì bán pin để giảm giá bán sản phẩm. Hệ thống các trạm sạc của VinFast cũng nhanh chóng phủ khắp các tỉnh, thành trên toàn quốc và đều nằm tại các vị trí thuận tiện nhất cho người sử dụng.
– Sự đầu tư nghiêm túc, bài bản ngay từ đầu của VinFast cho thấy tầm nhìn của hãng xe Việt. Theo một nghiên cứu được công bố bởi Research and Markets, giá trị thị trường xe máy tại Việt Nam được dự đoán sẽ tăng từ 89,9 triệu USD năm 2020 lên tới con số hơn 10,2 tỉ USD đến năm 2030.
Trong đó, xe sử dụng động cơ điện được trông đợi sẽ chiếm thị phần chủ đạo trong những năm tới, khi người dân ngày càng có thêm nhiều có hiểu biết về công nghệ và yêu cầu cao hơn trong việc tham gia giao thông thông minh.
Sau khi phân tích Đe dọa từ sản phẩm thay thế trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast, ta sẽ phân tích Quyền lực nhà cung cấp.
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của Vinfast

2.3 Quyền lực nhà cung cấp
Yếu tố thứ ba trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast là Quyền lực nhà cung cấp.
Nhà cung cấp ở đây được hiểu là những người cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công ty hay những công ty trong ngành cung cấp dịch vụ bổ trợ.
– Áp lực cạnh tranh về quyền lực nhà cung cấp được xác định bởi việc nhà cung cấp có quyền ép công ty phải mua nguyên vật liệu, dịch vụ với giá cao hay không. Người làm Marketing cũng cần xác định có bao nhiêu nhà cung cấp tiềm năng, những sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp có xứng đáng hay không.
– Nhà quản trị cũng cần nhìn xa về việc chi phí tốn kém khi phải chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Công ty càng có nhiều lựa chọn nhà cung cấp thì càng dễ dàng chuyển sang một nhà cung cấp rẻ hơn. Ngược lại, nếu càng có ít nhà cung cấp và quyền lực họ lớn, công ty lại phải dựa vào họ, dẫn tới việc chi phí gia tăng.
– Nhà cung cấp nếu có lợi thế về quyền lực trong đàm phán có thể có những tác động quan trọng vào ngành sản xuất, như việc ép giá nguyên vật liệu. Người quản trị cần biết trong ngành, các nhà cung cấp có quyền lực hay ít quyền lực. Có thể nói, quyền lực nhà cung cấp đối với Vinfast khá cao bởi công ty nhập khẩu lượng lớn linh kiện từ nước ngoài.
– Năm 2021, có ít nhất 5 công ty Hàn Quốc đã và đang đàm phán hợp đồng với VinFast về việc cung cấp các thiết bị chế tạo cell pin. Các nhà sản xuất thiết bị chế tạo pin của Hàn Quốc đã giành được hợp đồng lớn để cung cấp những thiết bị sản xuất tới nhà máy pin 2,5 GWh của hãng xe Việt – VinFast, theo Thelec. VinFast hiện đang xây dựng hai dây chuyền sản xuất 200PPM để phát triển và sản xuất cell pin xi lanh tại TP Hải Phòng.
– Wonik PNE, công ty cung cấp giải pháp cho hệ thống phát triển pin và TSI, công ty cung cấp giải pháp tổng thể cho quá trình sản xuất pin thứ cấp đã đạt được hai thỏa thuận trị giá lần lượt 32 tỷ won và 11 tỷ won để cung cấp các thiết bị của họ cho VinFast.
– Ngoài ra, Koem, Partech và PNT cũng đang đàm phán để ký hợp đồng với VinFast. Họ có khả năng giành được đơn đặt hàng. TSI sẽ cung cấp thiết bị trộn, trong khi PNT và Koem sẽ cung cấp máy cuộn. Bên cạnh đó, Partech đang cung cấp bộ lắp ráp còn Wonik PNE cung cấp thiết bị định dạng và phát triển các mẫu pin.
– TSI sẽ nhận nguyên liệu thô để đưa vào máy trộn. Hỗn hợp được tạo ra sẽ dùng để sản xuất cực âm và cực dương. Những thứ này sẽ được chuyển qua các máy cuộn của Koem. Sau quá trình này, các sản phẩm sẽ đi qua thiết bị lắp ráp của Partech, nơi nguyên liệu sẽ được đưa vào.
– Tế bào pin thành phẩm sẽ được chuyển đến thiết bị định dạng mẫu pin của Wonik IPS và trở thành một tế bào pin hoàn chỉnh. Hỗn hợp được tạo ra từ thiết bị trộn sẽ trở thành cực âm và cực dương khi lá nhôm và đồng được thêm vào chúng.
Máy cuộn biến các hỗn hợp trở thành những cuộn dẻo. Sau đó, những cuộn dẻo này được bổ sung nhiều vật liệu hơn, trải qua quá trình định dạng để trở thành pin hoàn chỉnh.
– PNT chế tạo máy phủ và thiết bị ép cuộn để xử lý hỗn hợp. Doanh nghiệp đang đàm phán để cung cấp những bộ dụng cụ này cho VinFast. Partech sản xuất thiết bị cắt, xếp chồng và gấp, được sử dụng để tạo các tab cực âm và cực dương. Công ty có khả năng sẽ chỉ cung cấp bộ cắt vì đối với cell pin xi lanh, máy cuộn đảm nhiệm vai trò xếp và gấp được sử dụng trong các loại pin khác.
Sau khi phân tích Quyền lực nhà cung cấp trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast, ta sẽ phân tích Quyền lực của khách hàng.

2.4 Quyền lực của khách hàng
Yếu tố thứ tư trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast là Quyền lực của khách hàng.
Nếu số lượng khách hàng ít hơn số lượng người bán trong một ngành thì họ là những khách hàng có quyền lực. Điều này có nghĩa là họ có thể dễ dàng chuyển sang các đối thủ cạnh tranh để mua hàng với giá rẻ hơn, lợi thế ưu việt hơn. Cần phải cân nhắc về quyền lực của khách hàng, xem họ có các yếu tố của một nhóm khách hàng quyền lực hay không.
Quyền lực của khách hàng đối với Vinfast là rất cao trong một thị trường cạnh tranh rất gay gắt. Trong báo cáo mới phát hành, Công ty chứng khoán SSI cho biết, trong năm 2021, các hãng xe lớn mất thị phần do cạnh tranh khốc liệt từ Vinfast. Nhìn chung, top 3 hãng xe lớn bao gồm Hyundai, Toyota và Thaco mất 5% tổng thị phần trong năm 2021, trong khi Vinfast giành thêm nhiều thị phần nhất (tăng 4% thị phần trong 2021).
– Theo SSI, tính trong năm 2021, Hyundai đang chiếm 18% thị phần ô tô, kế đến Toyota có đến 17,7% thị phần. Nhưng VinFast có đến 12,5% thị phần. Hãng xe Việt đã vượt thị phần của Honda (6%), Ford (7,1%) và Mitsubishi (7,6%). SSI đánh giá, Vinfast đã ra mắt mẫu xe điện đầu tiên lắp ráp trong nước, dẫn đầu xu hướng mới trên thị trường ô tô.
– Trong 2021, Vinfast ra mắt mẫu xe điện e34 đầu tiên được lắp ráp trong nước và bắt đầu đầu tư mạnh vào trạm sạc điện với ước tính khoảng 2.000 trạm sạc điện (40.000 điểm sạc) trên khắp Việt Nam. Điều này mở ra xu hướng xe điện mới tại Việt Nam có thể thay đổi đáng kể thị trường ô tô trong thời gian tới nhờ tốc độ phát triển nhanh chóng và nhiều ưu đãi từ chính phủ ở thời điểm hiện tại.
Sau khi phân tích Quyền lực của khách hàng trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast, ta sẽ phân tích Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới.
Xem thêm: Khách hàng mục tiêu của Vinfast

2.5 Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới
Yếu tố thứ năm trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast là Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới. Vị thế của công ty có thể bị ảnh hưởng bởi khả năng thâm nhập thị trường của các đối thủ mới.
Nếu ngành dễ dàng thâm nhập với nguồn lực không cần nhiều mà lại mang lại nguồn lợi lớn, các đối thủ mới có thể nhanh chóng gia nhập ngành. Tuy nhiên, nếu rào cản gia nhập ngành lớn, đối thủ khó có thể tham gia vào ngành thì công ty đa hưởng một vị thế thuận lợi, cần tận dụng lợi thế này.
– Có thể nói, sức ép cạnh tranh đến từ các đối thủ tiềm năng ngoài ngành phụ thuộc chủ yếu vào rào cản gia nhập ngành. Người làm Marketing cần biết ngành có mức độ gia nhập dễ dàng hay không; nói cách khác là rào cản gia nhập ngành cao hay thấp.
– Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới tại Việt Nam là không cao đối với Vinfast do đặc thù ngành muốn gia nhập đòi hỏi nguồn lực rất lớn. Chỉ những tập đoàn lớn mới có khả năng gia nhập ngành.
– Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới là yếu tố cuối cùng khi phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinfast.

Brade Mar










