Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle

Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle, một khách sạn đạt tiêu chuẩn 5 sao đặt tại trung tâm TP.HCM. Bài viết này sẽ phân tích Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) của khách sạn Caravelle.

1. Tổng quan về phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle

Kể từ thời điểm mở cửa chính thức vào Giáng Sinh năm 1959, khách sạn Caravelle Saigon đã giành được một vị thế đặc biệt nơi trung tâm thành phố. Với vị trí tuyệt vời của mình, khách sạn Caravelle cách các địa danh nổi tiếng chỉ vài bước đi bộ, chẳng hạn như Nhà hát Thành Phố, Nhà thờ Đức Bà, con đường Đồng Khởi đậm dấu ấn lịch sử, phố đi bộ Nguyễn Huệ hiện đại hay chợ Bến Thành sầm uất.

Caravelle Saigon là một minh chứng cho những sự kiện văn hóa, lịch sử tầm cỡ, trong đó có việc thiết kế nguyên bản của khách sạn được ca ngợi là cao và hiện đại nhất ở Việt Nam thời bấy giờ. Ngoài ra, khách sạn còn được nhắc đến nhiều trong những năm chiến tranh và tiếp sau đó qua những tác phẩm điện ảnh và văn học nổi tiếng.

Dù giá trị cốt lõi của Caravelle Saigon là tính lịch sử nhưng phòng ở của khách sạn vẫn đảm bảo được sự hiện đại và sang trọng, góp phần biến Caravelle thành điểm dừng chân lý tưởng để viết lên câu chuyện của chính bạn tại một trong những thành phố cuốn hút nhất thế giới.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Mường Thanh

Caravelle Saigon là một minh chứng cho những sự kiện văn hóa, lịch sử tầm cỡ
Caravelle Saigon là một minh chứng cho những sự kiện văn hóa, lịch sử tầm cỡ

2. Strengths (Điểm mạnh) của khách sạn Caravelle

Cơ sở hạ tầng và nội thất:

  • Chắc hẳn đây sẽ là một điểm mạnh không thể chối cãi trong hệ thống dịch vụ mà khách sạn Caravelle cung cấp. Đến với Caravelle, Khách hàng chắc chắn sẽ cảm thấy cực kỳ hài lòng vì nhóm Khách hàng mà Caravelle hướng tới là nhóm doanh nhân có thu nhập cao. Đây là nhóm Khách hàng chịu chi, có tiềm năng kinh tế tốt nhưng lại cực kỳ khó tính. Vì vậy, dịch vụ mà khách sạn Caravelle cung cấp luôn phải hướng tới sự hoàn mỹ.
  • Ngoài phòng ốc được thiết kế với vẻ lịch sự và sang trọng, rộng rãi, Caravelle còn trang bị những sản phẩm nội thất tốt nhất từ giường ngủ cho tới vật dụng trong nhà tắm, tất cả đều tạo sự thoải mái và tiện nghi khiến Khách hàng không thể phàn nàn về những đồ nội thất ở đây. Hơn nữa, Caravelle cũng đã làm rất tốt nhiệm vụ của mình khi cung cấp dịch vụ với tư cách là Khách sạn 5 sao với những dịch vụ như: dịch vụ giặt ủi cao cấp, dịch vụ khuân vác, đưa đón 24/24, bảo vệ trực 24/24 giờ, phục vụ tại phòng theo nhu cầu, tivi LCD vệ tinh, nước suối miễn phí, dụng cụ pha trà và cà phê trong phòng.
  • Một ví dụ rất cụ thể để minh họa cho sự chu đáo và tỉ mỉ của Caravelle trong việc chăm sóc Khách hàng của mình là thông qua phòng ngủ. Caravelle cam kết cung cấp giấc ngủ tốt nhất cho Khách hàng của mình khi dừng chân ở Khách sạn thông qua việc quan tâm từ chiếc gối đến nệm giường cho Khách hàng.
  • Caravelle giới thiệu tới khách hàng “thực đơn” gối được thiết kế nhằm mang lại cảm giác thư giãn và khỏe khoắn cho mọi khách lưu trú. Trong “thực đơn” gối có 6 loại gối để họ lựa chọn: gối lông ngỗng nguyên chất, gối cao su thiên nhiên, gối vỏ đậu, gối ôm dài, gối hạt gòn tổng hợp; gối cao su thiên nhiên hai tầng. Ngoài ra, Khách hàng còn có thêm lựa chọn là Nệm cao su thiên nhiên, cùng với hệ thống máy điều hòa tự động và điều khiển đèn cạnh giường đảm bảo giấc ngủ của khách hàng.

Danh sách dịch vụ bổ sung:

  • Các dịch vụ của Caravelle được cung cấp theo nhóm đối tượng Khách hàng mà thương hiệu này hướng tới: Doanh nhân VIP và Doanh nhân thông thường.
  • Cả hai nhóm Doanh nhân khi dừng chân tại Caravelle đều được hưởng các chế độ đặc biệt mà một khách sạn 5 sao cung cấp, tuy nhiên Caravelle đã bổ sung thêm rất nhiều các dịch vụ đi kèm để xứng đáng cho đúng với danh hiệu khách sạn dành cho Doanh nhân của mình.
  • Đối với Khách hàng là những Doanh nhân thông thường, ngoài các dịch vụ cơ bản của một khách sạn 5 sao, Caravelle còn cung cấp các dịch vụ bổ sung giúp họ dễ dàng làm việc như điện thoại gọi quốc tế trực tuyến, hệ thống truy cập Internet Wifi miễn phí toàn Khách sạn với tốc độ truy cập nhanh, quầy bar mini phù hợp vừa uống rượu vừa bàn công việc, hệ thống khóa điện tử hiện đại và an toàn, két sắt điện tử cùng hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động…
  • Đối với Khách hàng là Doanh nhân VIP thì Caravelle còn bổ sung thêm rất nhiều dịch vụ tiện nghi đi kèm bên cạnh các dịch vụ bình thường của một khách sạn 5 sao và dịch vụ dành cho Khách hàng Doanh nhân thông thường. Các dịch vụ phải kể đến là dịch vụ đưa đón khách từ sân bay bằng xe chất lượng cao, có WiFi trên xe.
  • Khách hàng sẽ được tiếp đón chu đáo nhất ngay từ giây phút đầu tiên và không còn phải lo lắng về vấn đề đi lại. Đây là dịch vụ đặc biệt cần thiết và được đánh giá cao dành cho Khách hàng lần đầu tới thành phố Hồ Chí Minh. Tiếp đến là quyền sử dụng phòng hội nghị riêng (tối đa 10 người) trong một giờ mỗi ngày. Đối với những doanh nhân có vị trí quan trọng thì dịch vụ này giúp ích rất nhiều cho họ khi họ có thể họp mặt đối tác hay bàn công việc với nhân viên cấp dưới trong môi trường hoàn toàn yên tĩnh.

 

Thực đơn phong phú đa dạng:

  • Thực đơn phong phú đa dạng cũng là một điểm mạnh của Khách sạn Caravelle vì doanh nhân nước ngoài đến từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới nên phong cách ẩm thực của họ cũng rất đa dạng. Đặc biệt Khách hàng khó tính của Caravelle luôn đòi hỏi bữa ăn ngon và phong cách phục vụ phải chuyên nghiệp. Để đáp ứng được điều này, Caravelle đã cung cấp 6 nhà hàng lớn với phong cách ẩm thực đa dạng.
  • Port Orient: nhà hàng mang tính chất thân mật, tiệc buffet của nhà hàng nổi tiếng trên thế giới với hương vị thơm ngon và các dòng rượu đa dạng. Nhà hàng cũng có thực đơn tự chọn gồm các món Tây – Á.
  • Signature Lounge: Cửa sổ lớn tầm nhìn thoáng đãng hướng nhìn xuống đường Đồng Khởi và Nhà Hát Lớn, khách có thể thưởng thức cà phê, trà hảo hạng và thức ăn nhẹ trong không gian, sang trọng, ấm cúng, tao nhã và thư giãn.
  • Asian Reflection: các món ăn là sự kết hợp hài hòa giữa hương vị Tây và Á đem lại một kinh nghiệm ẩm thực không thể quên. Đến đây, Quý khách sẽ được thưởng thức các món ăn trong phòng được trang bị điều hòa hoặc trong phòng riêng với cung cách phục vụ chuyên nghiệp.
  • Lobby lounge: được đặt cạnh hành lang chính với các loại đồ uống nóng, lạnh đa dạng, cocktail, các món ăn nhẹ và trà chiều.
  • Saigon Bar: được thiết kế theo kiểu không gian mở, tại đây du khách có thể ngắm cảnh sống nhộn nhịp và sôi động của HCM lúc về đêm. Saigon Bar phục vụ thực đơn nhẹ và các loại đồ uống ấn tượng với nhạc sống 6 ngày / 1 tuần.
  • Pool Bar: đến đây để xả hơi và thư giãn với cocktail, đồ uống nóng, lạnh và các món ăn nhẹ. Nếu Quý khách muốn làm dịu cơn khát , hãy thưởng thức các đồ uống mát dịu và nhẹ nhàng.
  • Chất lượng thực đơn ở Caravelle được đánh giá rất cao với đồ ăn chủ yếu là buffet với thực đơn chọn món và đồ ăn khá phong phú, thay đổi hàng ngày, mang lại cho Khách hàng nhiều lựa chọn. Món ăn được trình bày đẹp mắt, hương vị thơm ngon, màu sắc hấp dẫn.
  • Đồ uống như trà và cà phê luôn được sẵn sàng phục vụ, ngoài ra nhà hàng trong Caravelle còn có rất nhiều loại rượu và nước uống hoa quả cho Khách. Nếu không thích, Khách hàng cũng có thể tự gọi thêm sinh tố hoa quả hoặc đồ uống có cồn theo sở thích của mình.

Mức độ vệ sinh:

  • Các khu vực sảnh, phòng ở của Khách hàng, khu vực công cộng, nhà hàng đều rộng rãi, thoáng mát và sạch sẽ vì luôn được bộ phận Housekeeping lau dọn hàng ngày.
  • Sau mỗi ca làm việc, các nhân viên đều được phân công lau dọn, đánh xà phòng (nếu cầu) một cách cẩn thận và sạch sẽ.

Đội ngũ nhân viên:

  • Trải qua một thời kỳ phát triển với nền kinh tế thị trường không mấy ổn định nhưng hoạt động kinh doanh của Caravelle luôn đứng vững và ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình. Để có thể đạt được thành tựu này là ngoài dịch vụ hoàn hảo, trang thiết bị hiện đại còn một phần nữa là do có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm.
  • Đội ngũ nhân viên của Caravelle chủ yếu là người địa phương nên họ gắn bó với công việc bằng một tinh thần trách nhiệm rất cao, và sự lành nghề trong khâu chuẩn bị cho công việc là rất tốt. Nhân viên rất năng động, nhiệt tình và thân thiện với Khách hàng.
  • Ngoài ra, Caravelle còn có một quy trình làm việc được tiêu chuẩn hóa. Mọi vấn đề của Khách hàng trong khách sạn khi xảy ra đều được giải quyết theo một chu trình đã được lên kế hoạch sẵn. Vậy nên chỉ cần một khoảng thời gian ngắn là nhân viên mới vào có thể thạo việc và giải quyết mọi tình huống của Khách hàng một cách trôi chảy.
  • Ví dụ quy trình phục vụ của một nhà hàng trong Khách sạn Caravelle có thể được kể ra như sau: Chào Khách hàng, dẫn Khách vào chỗ, kéo ghế cho Khách, đưa thực đơn cho Khách, order các món ăn mà Khách chọn, lắng nghe Khách dặn dò, phục vụ đồ ăn uống, kiểm tra sự hài lòng của Khách, thanh toán và tiễn Khách. Nhìn chung, quy trình phục vụ được đánh giá là đạt tiêu chuẩn và làm hài lòng Khách hàng.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Intercontinental

Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle - Đội ngũ nhân viên
Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle – Đội ngũ nhân viên

3. Weaknesses (Điểm yếu) của khách sạn Caravelle

Giá thành cao:

  • Caravelle là khách sạn 5 sao nổi tiếng tại thành phố Hồ Chí Minh nên giá thành của Caravelle thường sẽ cao hơn so với mặt bằng chung, cụ thể cao hơn hẳn với các khách sạn 5 sao khác tại thành phố Hồ Chí Minh. Giá phòng ở Caravelle được tính theo ngày, Khách hàng chi trả theo đồng đô la Mỹ cộng thêm 5% phí dịch vụ và 10% thuế VAT.
  • Khách hàng tới Caravelle thông thường là Doanh nhân đi một mình nhưng cũng có khi có gia đình đi kèm. Vì vậy, giá của Caravelle được tính theo diện tích phòng. Diện tích phòng càng rộng thì giá càng tăng, đặc biệt là những phòng dành cho Doanh nhân VIP. Ngoài ra, Caravelle cũng có phụ phí đi kèm với các phòng có tầm nhìn đẹp, hướng ra các địa điểm du lịch nổi tiếng.
  • Tuy có mức giá cao hơn giá mặt bằng nhưng khách sạn Caravelle luôn trong tình trạng full phòng. Đặc biệt, trong nhiều dịp cao điểm, Khách hàng cần phải đặt phòng trước 24h thì mới đảm bảo chắc chắn có phòng.
  • Chiến lược về giá cũng đã được Caravelle cân nhắc rất kỹ lưỡng vì đối tượng Khách hàng mà thương hiệu này nhắm tới, là những Doanh nhân đi công tác ngắn ngày. Vậy nên chẳng khó để có thể đoán được rằng Caravelle luôn giữ vững phong độ của mình ngay cả trong những thời điểm kinh tế khó khăn.

Dịch vụ đưa đón từ sân bay:

  • Tuy Caravelle cung cấp dịch vụ đưa đón Khách hàng từ sân bay tới Khách sạn và vị trí của Khách sạn cũng rất đắc địa khi nằm cách sân bay Tân Sơn Nhất chỉ có 8km, nhưng sự xuống cấp của hệ thống đường giao thông gây ảnh hưởng không tốt đến việc di chuyển của khách hàng, đặc biệt là khi Caravelle hiện đang cung cấp dịch vụ đưa đón khách hàng từ sân bay Tân Sơn Nhất đến khách sạn và ngược lại.
  • Mặt khác, tình trạng ách tắc giao thông cũng tác động tiêu cực đến việc di chuyển của khách hàng, từ đó làm giảm đi khả năng cạnh tranh của Caravelle.

Nghiên cứu thị trường: Caravelle đã không tiến hành nghiên cứu thị trường trong nhiều năm liền. Do đó, hệ thống khách sạn này đang đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu của những năm cũ, trong khi nhu cầu của khách hàng có thể đã phát triển theo thời gian.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Sheraton

Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle - Giá thành cao
Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle – Giá thành cao

4. Opportunities (Cơ hội) của khách sạn Caravelle

Công nghệ phát triển:

  • Công nghệ lữ hành hay còn được gọi là công nghệ du lịch là một ứng dụng của CNTT-TT (Công nghệ thông tin và Truyền thông) hoặc CNTT (Công nghệ thông tin) trong lĩnh vực khách sạn, du lịch và lữ hành. Phương thức du lịch ban đầu được kết nối với hệ thống đặt chỗ trên máy tính của doanh nghiệp hàng không. Tuy nhiên, đến thời điểm này, nó được sử dụng thông dụng hơn, đa dạng trong du lịch đặc biệt trong ngành khách sạn.
  • Khi hệ thống đặt chỗ trên máy tính được triển khai trong công nghệ du lịch, nó cho thấy khả năng sử dụng rộng rãi và hiệu quả hơn trên thực tế. Công nghệ Du lịch kết hợp hầu hết tất cả các yếu tố trong ngành du lịch và công nghệ để tạo ra một môi trường du lịch mới. Theo như thuật ngữ điện tử trong du lịch, công nghệ du lịch nói chung có thể còn được gọi là du lịch điện tử (E-tourism/E-travel).
  • Sự xuất hiện của hình thức kinh doanh này cùng với sự tiến bộ của công nghệ di động, kinh doanh trực tuyến đã tạo nên sự đa dạng về lựa chọn đối với khách hàng và hình thành một hệ thống phân phối toàn cầu trong du lịch. Đây có thể được coi là bước tiến lớn trong lĩnh vực này khi mà các hầu hết các dịch vụ trong quá trình du lịch của khách hàng (đặt phòng khách sạn, xe vận chuyển, vé hàng không…) được xử lý trên hệ thống qua một đầu mối.
  • Các ứng dụng: Các gói ứng dụng linh động là một trong những phương pháp của công nghệ du lịch, được sử dụng để cung cấp một lựa chọn mới.
  • Internet: Trong ngành du lịch và khách sạn, tận dụng Internet hiệu quả có thể cải thiện rất nhiều về thu nhập. Các phương tiện truyền thông xã hội, trang web, đặt hàng trực tuyến, blog và quảng cáo trực tuyến, tất cả đều được sử dụng để thu hút và hỗ trợ khách hàng lựa chọn địa điểm và doanh nghiệp của mình.
  • Hệ thống máy tính: Vì nhiều tổ chức du lịch nằm rải rác và quy mô lớn, nhỏ khác nhau, họ sử dụng hệ thống mạng máy tính để duy trì kết nối. Hệ thống máy tính cho phép giao tiếp giữa các địa điểm và chi nhánh, giúp đơn giản hóa các chính sách đặt phòng và giám sát chéo.
  • Liên lạc di động: Liên lạc di động đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống của khách du lịch ví dụ như: bản đồ (google map) để định vị và tìm kiếm thông tin có giá trị khác về những nơi họ muốn đến thăm. Hầu hết các giao tiếp thông thường được thực hiện với sự trợ giúp của thông tin di động.

Tăng trưởng ngành du lịch nội địa đầy tiềm năng:

  • Du lịch nội địa có vị trí, vai trò rất lớn đối với phát triển du lịch Việt Nam thời gian qua. Giai đoạn 2011 – 2019, khách nội địa tăng trưởng tích cực, đóng góp quan trọng vào tổng thu của ngành du lịch. Nếu năm 2011, khách nội địa mới chỉ đạt 30 triệu lượt thì đến năm 2019, con số này đã tăng lên 85 triệu lượt (gấp hơn 2,8 lần), tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 15%/năm. Mốc tăng trưởng mạnh nhất của khách nội địa là năm 2015, với 57 triệu lượt khách, tăng 50% so với năm 2014 và tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong các năm tiếp theo.
  • Thời gian chuyến đi và mức chi tiêu bình quân/ngày của khách du lịch nội địa ngày càng có xu hướng tăng cao. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, thời gian chuyến đi bình quân của một khách nội địa là 3,7 ngày, chi tiêu bình quân của một khách nội địa khoảng từ 1,0 – 1,6 triệu đồng/ngày.
  • Khách nội địa ngày càng có nhu cầu sử dụng dịch vụ của các cơ sở lưu trú. Năm 2017, khách sử dụng dịch vụ lưu trú đạt khoảng 35,7/73 triệu lượt khách, năm 2018 tăng lên 38,6/80 triệu lượt và năm 2019 tiếp tục tăng lên 48,3/85 triệu lượt.
  • Với sự tăng trưởng cao về lượng (số lượt khách), mức chi tiêu, thời gian chuyến đi và lưu trú, khách nội địa ngày càng có đóng góp tích cực vào tổng thu của ngành du lịch.
  • Năm 2015, khách nội địa mới chỉ đóng góp 158.000 tỷ đồng vào tổng thu toàn ngành. Đến năm 2019, tăng lên 334.000 tỷ đồng (tương đương 14,5 tỷ USD), tăng 2,1 lần, tăng trưởng bình quân đạt khoảng 20,5%/năm. Thu từ khách nội địa chiếm khoảng 41 – 44% trong cơ cấu tổng thu toàn ngành.

Sự quan tâm của Chính phủ:

  • Cụ thể hoá các nghị quyết của Đảng, Luật Du lịch, nghị quyết của Chính phủ, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22/01/2020 tiếp tục nhất quán khẳng định vị trí, vai trò của du lịch nội địa trong quan điểm, mục tiêu và định hướng, giải pháp.
  • Với quan điểm “Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa; đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch; tăng cường liên kết nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn hóa; phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam”.
  • Chiến lược đã xác định mục tiêu đến năm 2025: ngành du lịch phục vụ ít nhất 120 triệu lượt khách nội địa, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân từ 6 – 7%/năm. Nếu duy trì được tỷ lệ 41-45% đóng góp thu từ khách du lịch nội địa trong cơ cấu tổng thu toàn ngành thì đến năm 2025, thu từ khách du lịch nội địa sẽ đạt khoảng 740.000-810.000 tỷ đồng và đến năm 2030 sẽ là 1.310-1.440 tỷ đồng.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Vinasoy

Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle - Tăng trưởng ngành du lịch nội địa đầy tiềm năng
Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle – Tăng trưởng ngành du lịch nội địa đầy tiềm năng

5. Threats (Thách thức) của khách sạn Caravelle

Cạnh tranh ngày càng khốc liệt:

  • Sau quãng thời gian “rơi tự do” bởi đại dịch Covid-19, thị trường khách sạn đang có sự phục hồi mạnh mẽ cùng với đà trở lại của du lịch. Không chỉ có những thương hiệu cũ, sự xuất hiện của hàng loạt cái tên mới đang khiến đường đua giành thị phần phân khúc này tăng nhiệt.
  • Các kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ lấp đầy khách sạn hai miền đang tăng mạnh. Trong quý II/2022, công suất thuê phòng khu vực Hà Nội tăng 20% theo quý và 16% theo năm, đạt 43%. Công suất phòng ở TP.HCM đạt trên 39%, tăng 19% theo quý và 21 % so với cùng kỳ năm 2021.
  • Không chỉ phản ánh qua tỷ lệ lấp đầy, thị trường khách sạn đang cho thấy sự bùng nổ bởi sự tham gia của loạt thương hiệu quốc tế mới. Điển hình như chuỗi khách SOJO Hotels đã phát triển nhanh chóng, đạt quy mô gần 10 khách sạn chỉ trong vòng chưa đầy một năm ra mắt. SOJO Hotels gây ấn tượng với chuỗi “khách sạn không điểm chạm”, đặt mục tiêu có 100 chi nhánh trong 5 năm tới.
  • Tương tự, một chuỗi khách sạn trẻ khác là Wink cũng đang khởi công khách sạn thứ 6 tại Việt Nam. “Chúng tôi đã lên kế hoạch phát triển và đưa vào hoạt động 20 khách sạn trong vòng 5 đến 7 năm tới”, ông Peter Ryder, Chủ tịch Wink Hotels kiêm Giám đốc điều hành Indochina Capital, khẳng định.
  • Cùng với những tên tuổi mới, những thương hiệu quen thuộc tại Việt Nam cũng đang liên tục trở lại với tham vọng mở rộng thị trường, điển hình như InterContinental Hotels Group, Marriott International, Hyatt Hotels, Accor Hotels, Wyndham Hotel Group, Best Western International…
  • Ông Gabriel Escarrer Jaume, Giám đốc điều hành Tập đoàn Melia Hotels International, đánh giá Việt Nam đang trở thành tâm điểm chú ý của đầu tư quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực khách sạn có thể so sánh với Australia, Nhật Bản hay Hong Kong (Trung Quốc).
  • Đặc biệt, Việt Nam đang bước vào giai đoạn bùng nổ của khách sạn, tương tự như Thái Lan khoảng 20 hay 30 năm về trước. Các nhà đầu tư phát triển khách sạn đã nhìn ra điều này, vì vậy mà hình thành hàng loạt khách sạn, resort khắp đất nước.

Chính sách thu hút khách của Việt Nam chưa thực sự linh hoạt, tạo rào cản để kéo khách trở lại:

  • Mặc dù Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú và đa dạng nhưng cho tới nay chưa khai thác tương xứng với tiềm năng đó, thể hiện hệ thống sản phẩm du lịch vẫn còn nghèo nàn, đơn điệu.
  • Cho đến nay tài nguyên du lịch cả tự nhiên và nhân văn chưa được thống kê, đánh giá, phân loại và xếp hạng để quản lý khai thác một cách bền vững, hiệu quả. Dẫn tới tài nguyên du lịch thì nhiều nhưng khai thác bừa bãi, mới dừng ở bề nổi, khai thác cái sẵn có chưa phát huy giá trị của tài nguyên.
  • Sự khai thác bừa bãi, cạn kiệt tài nguyên du lịch gắn với quá trình cạnh tranh và trách nhiệm của các bên không rõ ràng dẫn tới nguy cơ suy thoái nhanh giá trị của tài nguyên. Sự xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế và các ngành, tầm nhìn ngắn hạn và hạn chế về công nghệ dẫn tới một số tài nguyên du lịch bị tàn phá, sử dụng sai mục đích…tác động tiêu cực tới phát triển du lịch bền vững.
  • Hệ thống cơ sở hạ tầng tiếp cận điểm đến còn nghèo nàn, thiếu đồng bộ. Hiện tại trong số ít các sân bay quốc tế chỉ có Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 2 cửa ngõ chính đón khách quốc tế bằng đường không; chưa có cảng biển đáp ứng yêu cầu đón tàu du lịch; hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông đến các điểm du lịch chưa đồng bộ và chất lượng thấp, chưa kết nối thành mạng lưới. Vì vậy những trở ngại về cơ sở hạ tầng tiếp tục là điểm yếu cần đầu tư dài hơi.
  • Mặc dù có nhiều cố gắng trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch thời gian qua nhưng so với yêu cầu về tính chuyên nghiệp của ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập, toàn cầu hóa thì nhân lực du lịch chưa đáp ứng kịp về kỹ năng chuyên nghiệp, hội nhập, liên kết toàn cầu.
  • Lực lượng lao động du lịch tuy đông đảo nhưng tỷ lệ được đào tạo bài bản chuyên nghiệp du lịch thấp, hơn nữa chất lượng đào tạo du lịch vẫn còn nhiều hạn chế, chưa thích ứng kịp với xu hướng hội nhập, cạnh tranh toàn cầu.
  • Đánh giá mặt bằng chung chất lượng nhân lực du lịch vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tính chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất lượng phục vụ. Ngành du lịch thực sự thiếu đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp du lịch kiểu mẫu của thời đại với yêu cầu cạnh tranh và hội nhập cao. Đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp với nhiều loại hình du lịch và ứng với các ngôn ngữ thuộc thị trường mục tiêu vẫn chưa sẵn sàng đầy đủ.
  • Sản phẩm du lịch chậm đổi mới; phần lớn các doanh nghiệp du lịch có quy mô vừa và nhỏ, thiếu vồn, công nghệ nên khai thác những tài nguyên có sẵn hoặc sao chép để hình thành sản phẩm du lịch. Vì vậy tính chất độc đáo, giá trị nguyên bản và ý tưởng của sản phẩm du lịch rất nghèo nàn và trùng lặp giữa các vùng miền.
  • Quá trình phát triển sản phẩm chưa được nghiên cứu bài bản vì vậy chất lượng và giá trị hàm chứa trong sản phẩm thấp. Sự nghèo nàn, ít sáng tạo, thiếu tính độc đáo, đặc sắc; thiếu đồng bộ và thiếu liên kết là thuộc tính phổ biến của sản phẩm du lịch hiện nay và là điểm yếu chính của du lịch Việt Nam. Kết quả là sản phẩm, dịch vụ du lịch có hàm lượng giá trị gia tăng thấp, sản phẩm trùng lắp, suy thoái nhanh.
  • Sự hạn chế, yếu kém trong nghiên cứu thị trường du lịch cả ở tầm vĩ mô và ở cấp doanh nghiệp. Việc nghiên cứu phân đoạn thị trường để xác định thị trường mục tiêu chưa thực sự đi trước một bước và thường thụ động. Kết quả nghiên cứu thị trường chưa được ứng dụng, theo đuổi triệt để, dẫn tới các chính sách thị trường rất cảm tính, thiếu cơ sở và bị nhiễu loạn thông tin, biểu hiện trong sự a dua, bầy đàn trong đầu tư và cạnh tranh trên thị trường.
  • Xúc tiến quảng bá du lịch chưa chuyên nghiệp, chưa bài bản, chưa hiệu quả; mới dừng ở quảng bá hình ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dẫn đặc thù cho từng sản phẩm, thương hiệu du lịch. Một số địa danh du lịch được quốc tế biết đến như Hạ Long, Sapa, Hà Nội, Huế, Hội An, Đà Lạt, Sài Gòn (Thành phố Hồ Chí Minh) nhưng hình ảnh vẫn chưa đậm nét.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Milo

Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle - Cạnh tranh ngày càng khốc liệt
Phân tích mô hình SWOT của khách sạn Caravelle – Cạnh tranh ngày càng khốc liệt

Brade Mar

5/5 - (6 bình chọn)

Cong-viec-Marketing