Phân tích mô hình SWOT của P/S

Phân tích mô hình SWOT của P/S, một trong những thương hiệu vệ sinh răng miệng lớn nhất tại Việt Nam. Bài viết này sẽ phân tích Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) của P/S.

1. Tổng quan về phân tích mô hình SWOT của P/S

P/S là một nhãn hiệu sản phẩm chăm sóc răng miệng nổi tiếng của Việt Nam. Nhãn hàng kem đánh răng P/S hiện thuộc sở hữu của tập đoàn Unilever. P/S vốn là nhãn hiệu kem đánh răng có từ năm 1975 của Công ty cổ phần P/S. Công ty P/S do hai hãng kem đánh răng nổi tiếng ở miền nam Việt Nam là hãng Hynos và Kolperlon sáp nhập lại, với đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp sản xuất kem đánh răng Phong Lan.

Năm 1980, Xí nghiệp kem đánh răng Phong Lan lại sáp nhập với các xí nghiệp khác như bột giặt Tico, Xí nghiệp Mỹ Phẩm 2, xà bông Đông Hưng để trở thành Xí nghiệp Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm, trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 1990, Xí nghiệp Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm lại giải thể, các xí nghiệp trực thuộc trở thành công ty độc lập thuộc Sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Xí nghiệp kem đánh răng Phong Lan đổi tên thành Công ty Hóa phẩm P/S. Lúc bấy giờ, P/S là một trong những nhãn hiệu nổi tiếng, chiếm phần lớn thị phần kem đánh răng tại Việt Nam.

Năm 1997, khi công ty đa quốc gia Unilever đến đầu tư ở nước này, họ đề nghị Công ty Hóa phẩm P/S chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu kem đánh răng P/S cho họ, qua phương án thành lập một công ty liên doanh tên là Elida P/S (gồm Unilever và P/S). Theo đó, phía P/S sẽ được hưởng lợi từ nguồn thu có được thông qua việc quản lý, khai thác và bán sản phẩm.

Thời gian đầu, kem đánh răng P/S có điểm đặc trưng là được đóng gói bằng vỏ ống nhôm, về sau, phía Unilever yêu cầu chuyển sang vỏ ống nhựa để in ấn được thẩm mỹ. Vì nguồn vốn không đủ để mua dây chuyền sản xuất mới (bao nhựa) nên Công ty Hóa phẩm P/S đã đồng ý từ bỏ chức năng sản xuất kem đánh răng của mình để chuyển quy trình sản xuất và nhãn hiệu P/S cho Tập đoàn Unilever với giá 14 triệu Đô la Mỹ, Công ty Hóa phẩm P/S chỉ còn có vai trò sản xuất vỏ hộp kem đánh răng cho liên doanh.

Thời gian sau, Unilever đã chọn một công ty của Indonesia để sản xuất ống nhựa cho kem đánh răng P/S nên Công ty Hóa phẩm P/S mất luôn cơ hội sản xuất và gia công vỏ hộp, họ bị đẩy bật khỏi liên doanh. Đến nay, Unilever gần như đã quản lý nhãn hiệu P/S và họ đã thành công khi cho ra đời các sản phẩm P/S độc đáo, phong phú và những chương trình tạo hiệu ứng xã hội.

Bạn đã biết tổng quan về P/S. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mô hình SWOT của P/S.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Unilever

Một số thương hiệu nổi tiếng của Unilever tại Việt Nam
Một số thương hiệu nổi tiếng của Unilever tại Việt Nam, bao gồm P/S

2. Strengths (Điểm mạnh) của P/S

Phân tích mô hình SWOT của P/S bắt đầu bằng Strengths (Điểm mạnh) của P/S.

Nguồn lực lớn từ tập đoàn mẹ Unilever:

  • Unilever PLC là một tập đoàn hàng tiêu dùng đa quốc gia được Anh và Hà Lan thành lập. Hiện tại công ty chỉ có 1 có trụ sở chính tại London (Anh), sau khi sáp nhập với Unilever N.V (trụ sở tại Hà Lan).
  • Chiến lược Marketing của Unilever sở hữu hơn 400 nhãn hiệu với doanh thu năm 2020 là 51 tỷ Euro với 13 thương hiệu có doanh số hơn 1 tỷ Euro: Axe/Lynx, Dove, Omo/ Persil, Heartbrand/ Wall’s, Hellmann’s, Knorr, Lipton, Lux, Magnum, Rexona/ Degree, Lifebuoy, Sunsilk và Sunlight.
  • Unilever được thành lập ngày 02/09/1929 bởi sự sáp nhập của 2 doanh nghiệp là Lever Brothers (một công ty sản xuất xà bông tại Anh) và Margarine Unie (một công ty sản xuất bơ thực vật tại Hà Lan). Trong nửa sau của thế kỷ 20, công ty ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm của mình và mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn thế giới.
  • Chiến lược Marketing của Unilever đã thực hiện nhiều vụ mua lại công ty, bao gồm: Lipton (1971), Brooke Bond (1984), Chesebrough-Ponds (1987), Best Foods (2000), Ben & Jerry’s (2000), Alberto-Culver (2010), Dollar Shave Club (2016) và Pukka Herbs (2017).
  • Trong những năm 2010, dưới sự lãnh đạo của Paul Polman (CEO của Unilever thời điểm này), công ty chuyển dần trọng tâm của mình sang các thương hiệu thuộc ngành hàng chăm sóc cá nhân và làm đẹp (Beauty & Personal Care).

Phân phối chặng cuối hiệu quả:

  • P/S tận dụng hệ thống phân phối mạnh mẽ của tập đoàn mẹ Unilever. Có một sự thật rằng phân phối chặng cuối là một bài toán không hề đơn giản. Đặc biệt là với những thương hiệu đa ngành, đa quốc gia như trường hợp của Unilever.
  • Bởi đặc tính và đặc điểm cư dân của từng địa phương hay quốc gia không hề giống nhau. Phần lớn công ty đa quốc gia cũng sẽ “uốn nắn” kênh phân phối của mình ở từng địa điểm, địa phương và thị trường cụ thể. Trong khi đó, chiến lược phân phối của Unilever sẵn sàng tận dụng nguồn lực sẵn có ở từng địa phương. Bởi họ luôn tâm niệm rằng: “con đường tạo ra doanh số và lợi nhuận bền vững nhất, đó là tạo ra cuộc sống thịnh vượng cho tất cả mọi người trên khắp thế giới.”
  • Nhiều khách hàng tiềm năng của Unilever tại các quốc gia chưa phát triển, hoặc đang phát triển vẫn đối mặt nhiều hạn chế trong việc tiếp cận sản phẩm thiết yếu chất lượng cao. Khi một thương hiệu đa quốc gia muốn xây dựng kênh phân phối chặng cuối, mang sản phẩm đến tay người dùng cuối một cách trực tiếp. Họ sẽ đối mặt với thử thách đồng cảm, thấu hiểu và có đủ kiến thức về tập quán hay hành vi tiêu dùng ở từng địa phương.
  • Và đó chính xác là những gì mà chiến lược phân phối của Unilever đang thực hiện. Hơn cả sự đồng cảm hay thấu hiểu, chiến lược phân phối của Unilever đã cho thấy năng lực thích ứng mạnh mẽ của thương hiệu này ở từng thị trường khác biệt.
  • Năm 1995, Unilever vào Việt Nam và quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc, bao quát hơn là 100.000 địa điểm. Unilever đã đưa khái niệm tiêu thụ bán lẻ trực tuyến, sử dụng nhân viên bán hàng đến từng cửa hàng bán lẻ theo tuyến, những nhân viên này có nhiệm vụ chào các đơn đặt hàng mới, giao hàng và cấp tín dụng cho các đơn hàng tiếp theo.
  • Các điểm bán lẻ được cấp tủ trưng bày hàng năm sử dụng tối đa không gian cho cửa hàng của họ và tính bắt mắt của sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn giúp đỡ các hãng phân phối dàn xếp các khoản cho vay phương tiện đi lại, đào tạo quản lý và tổ chức bán hàng.

Thị phần và độ nhận biết thương hiệu lớn:

  • Hiện nay, 90% thị phần kem đánh răng nằm trong tay công ty Unilever và Colgate Palmolive, trong đó thị phần P/S chiếm vị trí cao nhất 42 – 43%.
  • Unilever và Colgate Palmolive sau khi chính thức đặt chân tại Việt Nam vào năm 1994 đều dùng chung một chiến thuật liên doanh và tiến tới “mua lại thương hiệu” của các doanh nghiệp nội địa. Unilever đã mua được nhãn hàng P/S và Colgate đã mua Dạ Lan.
  • Tính toán của Colgate trong việc chọn mua Dạ Lan chỉ nhằm mục đích loại bớt một đối thủ nặng ký trên thị trường, dễ thâm nhập vào VN với chi phí khá rẻ, lại nhanh nhất. Vì vậy, sau khi sở hữu Dạ Lan, Colgate đã không sử dụng thương hiệu này vì cho rằng nó sẽ khó phát triển ở tầm thế giới hay khu vực. Còn với Unilever, sau khi “mua lại” được thương hiệu P/S, công ty vẫn bảo lưu thương hiệu và khai thác triệt để thương hiệu.
  • Theo công ty nghiên cứu thị trường Vinaresearch, P/S là nhãn hiệu có chỉ số Phổ Biến Thương Hiệu (PBI) cao nhất, với số điểm 48.2 – gần gấp đôi so với nhãn hiệu đứng thứ hai là Colgate (24.8 điểm).
  • Cụ thể, P/S là nhãn hiệu có tỉ lệ nhận biết cao nhất với độ nhận biết lên tới 94.6%. Với mục đích phổ biến nhãn hiệu trên toàn lãnh thổ Việt, từ thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, hải đảo, P/S gần như “phủ sóng” trong tâm trí khách hàng ở bất cứ nơi đâu. Cùng với đó, P/S còn là nhãn hiệu có chỉ số nhãn hiệu quen thuộc cao nhất (60.8%). Kết quả nghiên cứu cho thấy, cứ 100 người thì có 79 người từng sử dụng P/S và 48 người trong số đó đang sử dụng P/S thường xuyên.

 

Tổ chức hệ thống phân phối hiệu quả:

  • P/S thuộc sở hữu của Unilever Vietnam nên chiến lược phân phối của Unilever cũng được áp dụng cho thương hiệu P/S. Công ty đã thực hiện chính sách phân phối của mình bằng cách chọn chiến lược phân phối tập trung hay chiến lược phân phối mạnh.
  • Do đặc điểm sản phẩm là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng, chiến lược này giúp Unilever đưa hàng hóa vào thị trường với khối lượng lớn, sử dụng tối đa các thành phần trung gian để tham gia phân phối hàng hóa, đem lại sự tiện lợi về vị trí và địa điểm mua hàng cho người tiêu dùng.
  • Với hệ thống các nhà phân phối rộng khắp, lực lượng bán hàng đông đảo, Unilever ngày nay đã có hơn 150 nhà phân phối lớn, gần 300.000 cửa hàng bán buôn và bán lẻ, khoảng 300 siêu thị, tạo điều kiện cho người tiêu dùng ở khắp mọi nơi trên đất nước Việt Nam có thể mua được các sản phẩm của P/S với cùng một mức giá thống nhất.
  • Các nhà máy của Unilever Việt Nam tiến hành sản xuất ra các sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu từng vùng thị trường, và tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa. Một số nhà máy sản xuất lớn của Unilever tại Việt Nam có thể kể đến là Nhà máy sản xuất tại Củ Chi và Thủ Đức (TP.HCM), 2 Nhà máy sản xuất tại Biên Hòa (Đồng Nai) và Nhà máy sản xuất tại Hà Nội.
  • Hiện nay, trên toàn quốc Unilever có hơn 150 nhà phân phối. Thông thường các nhà phân phối của Công ty có tiềm lực tài chính mạnh, có uy tín, có kinh nghiệm trong ngành hàng tiêu dùng nhanh, có quan hệ kinh doanh tốt, có mạng lưới phân phối rộng và chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kho bãi, phương tiện giao hàng, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
  • Vì vậy các nhà phân phối đem lại rất nhiều lợi ích cho Công ty. Công ty cho họ hưởng mức chiết khấu 5.05% doanh thu chưa thuế, và chiết khấu 0.9% trên hóa đơn nếu nhà phân phối thanh toán đúng hạn (trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận hàng).
  • Ngoài ra, nhà phân phối còn được Công ty hỗ trợ kinh nghiệm và kỹ năng quản lý, đào tạo các nhân viên. Nhằm giúp cho nhà phân phối thúc đẩy việc kinh doanh, Công ty thường xuyên có các chương trình hỗ trợ cho thị trường bằng ngân sách của Công ty thông qua nhà phân phối.
  • Hiện nay các sản phẩm P/S của Unilever Việt Nam đến với tay người tiêu dùng qua hệ thống hơn 300.000 đại lý bán buôn và bán lẻ. Chính nhờ lực lượng này mà hệ thống phân phối của Unilever Việt Nam có độ bao phủ sâu rộng trên toàn thị trường, hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng ở khắp mọi nơi trên toàn quốc. Công ty cho nhà bán lẻ hưởng chiết khấu 1% doanh thu chưa thuế.
  • Công ty đã cho các siêu thị hưởng mức chiết khấu 3% doanh thu chưa thuế, và thực hiện thêm việc chiết khấu 0.75% khi siêu thị thanh toán đúng hạn (trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận hàng).

Hoạt động Marketing vượt trội:

  • Tại một số siêu thị và một số điểm bán lẻ lớn, P/S đã cung cấp cho khách hàng những cuốn Catalog nhỏ gọn, chứa thông tin chi tiết về sản phẩm, các loại kem đánh răng của hãng. Nổi bật trong số đó phải kể đến những mẫu Catalog về dòng kem đánh răng dành cho trẻ em, được trang trí hình ảnh bắt mắt và thông tin ngắn gọn, dễ hiểu để phụ huynh dễ dàng lựa chọn loại sản phẩm phù hợp cho con em mình.
  • Một bộ phận khách hàng nhỏ còn chưa có hiểu biết đầy đủ thông tin về các loại sản phẩm kem đánh răng của P/S cũng như cách chăm sóc răng với P/S hiệu quả. Vì vậy P/S đã truyền đạt thông tin qua truyền hình bằng các chương trình như “Vệ sinh răng miệng tốt hơn” (Phát sóng trên đài truyền hình TP.HCM HTV7), “Chăm sóc răng miệng cùng P/S” (Phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam VTV1), “Chăm sóc sức khỏe răng miệng trẻ em” (Phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam VTV2).
  • Tận dụng sự phát triển của Internet, P/S đã xây dựng các chương trình trên mạng xã hội có tính tương tác hai chiều như chương trình “Già trẻ lớn bé, chải răng cho khỏe”. Đây là chương trình miễn phí kéo dài 21 ngày nhằm thay đổi hành vi, giúp mọi thành viên già trẻ lớn bé trong gia đình hình thành thói quen chải răng tốt với hình thức giải trí vui nhộn.
  • Hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR): Đây là hoạt động được nhân rộng và có độ phủ sóng khắp Việt Nam mà hầu như ai cũng biết, P/S đã xây dựng chương trình “Bảo vệ Nụ cười Việt Nam (PVS)” suốt 20 năm qua. Đây là chương trình giáo dục chăm sóc sức khỏe răng miệng cho học sinh, giáo viên và cộng đồng.
  • Chương trình suốt hàng chục năm qua đã thực hiện nhiều hoạt động mang lại lợi ích tích cực cho xã hội như đóng góp hơn 1 triệu bộ tài liệu, giáo cụ về chăm sóc sức khỏe răng miệng (gồm bộ sách lật, bích chương, tờ rơi, trò chơi, băng cassette, và mô hình hàm răng & bàn chải) cho hàng chục ngàn trường tiểu học và mầm non trên phạm vi cả nước, phục vụ hơn 10 triệu học sinh mầm non và tiểu học trong việc giáo dục kiến thức căn bản và rèn luyện thói quen về chăm sóc sức khỏe răng miệng ngay từ bé.
  • Ngoài ra, P/S còn tài trợ cho một chương trình vô cùng ý nghĩa là “Đêm của những nụ cười” do Tổ chức Phẫu thuật Nụ cười Việt Nam (Operation Smiles) tổ chức. Trong suốt 20 năm qua, Operation Smiles cùng P/S đã thực hiện hơn 30,000 ca phẫu thuật và điều trị miễn phí cho trẻ em bị dị tật hở hàm ếch.
  • P/S đã tung ra hàng loạt các đoạn quảng cáo trên truyền hình để giới thiệu, nhắc nhớ người tiêu dùng về các loại sản phẩm kem đánh răng của mình. Phương tiện truyền thông P/S sử dụng đa phần là kênh truyền thông đại chúng trên truyền hình lớn như Đài truyền hình Việt Nam VTV, Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh HTV. Mật độ phủ sóng các TVC dày đặc được chiếu trong các khung giờ khác nhau, đặc biệt là trong các khung giờ vàng.

Xem thêm: Chiến lược Marketing của Unilever

Phân tích mô hình SWOT của P.S - Hoạt động Marketing vượt trội
Phân tích mô hình SWOT của P.S – Hoạt động Marketing vượt trội

3. Weaknesses (Điểm yếu) của P/S

Phân tích mô hình SWOT của P/S tiếp theo là Weaknesses (Điểm yếu) của P/S.

Bị nhầm tưởng là thương hiệu Việt:

  • Tuy dẫn đầu về thị phần nhưng P/S vẫn bị rất nhiều người nhầm tưởng là một thương hiệu của Việt Nam. Với nhu cầu “sính ngoại”, nhiều người sẽ cho rằng P/S là thương hiệu Việt nên không tin dùng bằng thương hiệu ngoại như Colgate hay Aquafresh.
  • Thực tế, P/S đã được tập đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới là Unilever mua lại và chính thức trở thành thương hiệu riêng của tập đoàn. Việc người tiêu dùng vẫn lầm tưởng P/S là thương hiệu Việt mà đánh giá thấp chất lượng khiến một số ít thị phần của hãng rơi vào tay các đối thủ khác.

Chất lượng sản phẩm gây tranh cãi:

  • Các sản phẩm kem đánh răng của P/S luôn được cho là chất lượng ổn. Tuy vậy, vài năm trở lại đây, trên các diễn đàn xã hội, người tiêu dùng bắt đầu phàn nàn về chất lượng của hãng. Cụ thể, kem đánh răng P/S thường xuyên gây bỏng rát và nhiệt miệng cho người tiêu dùng.
  • Ngay cả những dòng kem chuyên dụng như P/S Chuyên gia giảm ê buốt, hay P/S Trà xanh được quảng cáo là ngừa nhiệt miệng vẫn gây ra tình trạng trên. Hơn thế nữa, người tiêu dùng còn so sánh trực tiếp chất lượng của Colgate với P/S và đánh giá P/S không “mát” như đối thủ.
  • Điều này không chỉ khiến P/S mất đi thị phần trực tiếp vào tay đối thủ mà còn làm dòng sản phẩm “thiên nhiên chống nhiệt miệng” của hãng giảm doanh số.

Hoạt động truyền thông dính bê bối:

  • Hoạt động truyền thông của P/S cũng từng đối mặt với giai đoạn khó khăn, cụ thể là dính tới người đại diện thương hiệu. Ca sĩ, người mẫu Hồ Ngọc Hà từng làm đại sứ cho rất nhiều nhãn hàng của Unilever. Thời gian nữ ca sĩ dính bê bối, người tiêu dùng đồng loại tẩy chay các thương hiệu của Unilever, trong đó có P/S. Tuy nhiên, thực sự Hồ Ngọc Hà chỉ làm đại sứ thương hiệu cho Vaseline và Sunsilk. P/S không liên quan đến việc này nhưng cũng chịu sự tẩy chay từ phía người tiêu dùng.
  • Có thể nói, việc sử dụng và quản lý hợp đồng với người nổi tiếng (KOLs) chưa thực sự hiệu quả đã dẫn tới sự việc này. Cùng với đó, việc tài trợ cho chương trình truyền hình thực tế Giọng Hát Việt Nhí từng gây bức xúc một thời gian cho người xem khi nhiều người phàn nàn hình ảnh cũng như quảng cáo của P/S “chen” vào quá nhiều trong suốt thời gian chiếu chương trình. Điều này đã khiến người tiêu dùng mất thiện cảm vào thương hiệu kem đánh răng hàng đầu Việt Nam này.

Định giá quá cao:

  • Dù được định vị là thương hiệu tầm trung cho mọi nhà nhưng ở một số sản phẩm với chất lượng vừa phải, P/S định giá quá cao, chênh lệch so với chất lượng khiến doanh thu ở những loại sản phẩm này thụt giảm.
  • Điển hình là sản phẩm P/S Chuyên Gia Chăm Sóc Toàn Diện được định giá khá cao so với các sản phẩm cùng loại khác (39,000 VND/Hộp 150g). Thậm chí, chất lượng của P/S Chuyên Gia Chăm Sóc Toàn Diện chưa hẳn đã tốt hơn P/S Bảo Vệ 123 nhưng loại sản phẩm này lại bán với mức giá “nhỉnh” hơn đáng kể.
  • Hay cũng có gần 10 tác động chuyên gia giúp bảo vệ răng miệng tối ưu nhưng loại sản phẩm Colgate Total lại chỉ bán với mức giá 29,000 VND/Hộp 150g (Rẻ hơn đến 25% so với sản phẩm cùng tính năng của P/S).

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của OMO

Phân tích mô hình SWOT của P.S - Bị nhầm tưởng là thương hiệu Việt
Phân tích mô hình SWOT của P.S – Bị nhầm tưởng là thương hiệu Việt

4. Opportunities (Cơ hội) của P/S

Phân tích mô hình SWOT của P/S tiếp theo là Opportunities (Cơ hội) của P/S.

Xu hướng tiêu dùng xanh, bảo vệ môi trường:

  • Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi tháng, mỗi gia đình sử dụng đến 1kg túi nilon. Ở những thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh, số lượng rác thải nhựa mỗi ngày thải ra môi trường lên tới 80 tấn.
  • Theo ước tính của Bộ TN&MT, có hơn 1,8 triệu tấn rác thải nhựa tại Việt Nam được thải ra mỗi năm, tuy nhiên chỉ có 27% trong chúng được tái chế lại. Lượng tiêu thụ nhựa tăng 37,5kg/người tính từ thời điểm năm 1990 đến 2018 tại Việt Nam.
  • Ngoài ra, lĩnh vực tái chế rác thải nhựa ở Việt Nam còn hạn chế. Đơn cử ở thành phố Hồ Chí Minh, trong 250.000 tấn rác thải nhựa thì có 48.000 tấn được đem đi chôn lấp, hơn 200.000 tấn được tái chế hoặc thải thẳng ra môi trường.
  • Hiện nay, tại nhiều nhà hàng, quán cafe sử dụng các sản phẩm ống hút bằng giấy, mía hoặc ống hút gạo thay vì sử dụng ống hút nhựa như trước. Theo đó, tại nhiều các siêu thị sử dụng lá chuối bọc sản phẩm tươi sống thay vì những túi nilon như trước đây.
  • Cũng tại nhiều quán cafe trên địa bàn thành phố Hà Nội còn trưng bán các sản phẩm thân thiện với môi trường như ống hút inox, túi vải, …Việc xuất hiện nhiều sản phẩm tiện ích thân thiện với môi trường là một bước tiến tốt, thể hiện sự quan tâm và thay đổi thói quen trong sản xuất lẫn tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
  • Có thể khẳng định những sản phẩm thân thiện với môi trường đang được người tiêu dùng hưởng ứng tích cực và có xu hướng tăng cao trong thời gian tới. Hiện nay có nhiều cửa hàng, siêu thị… người dân đã lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường sử dụng thường xuyên, trở thành xu hướng mới trong tiêu dùng của người dân.

Thương mại điện tử phát triển:

  • Khi mua sắm online qua tin nhắn mạng xã hội trở thành thói quen của nhiều người tiêu dùng trong và sau đại dịch, tin nhắn trao đổi khi mua hàng (kinh doanh hội thoại) đang trở thành phương thức chính để người dùng tiếp cận, tìm hiểu thông tin, trải nghiệm các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, thương hiệu. Thay vì gọi điện hoặc gửi email, khách hàng có xu hướng nhắn tin và mong nhận được phản hồi nhanh chóng.
  • Đây là nhu cầu mới của người tiêu dùng; đồng thời là xu hướng mang tới nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mọi quy mô để kết nối phát triển kinh doanh online. Thống kê mỗi tuần có hơn 1 tỷ người dùng toàn cầu kết nối với doanh nghiệp qua các dịch vụ nhắn tin của Meta. Việc sử dụng tin nhắn hậu đại dịch tăng 40%.
  • Một khảo sát 6.500 người tiêu dùng tại Việt Nam, Australia, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines và Đài Loan (Trung Quốc) về kinh doanh hội thoại vừa được Meta kết hợp với Boston Consulting Group thực hiện đã cho thấy rõ những xu hướng này của người dùng và doanh nghiệp khu vực châu Á- Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng.
  • Với nhận định, kinh doanh hội thoại tiếp tục phát triển mạnh mẽ sau đại dịch, báo cáo cho biết, Việt Nam có tỷ lệ sử dụng tin nhắn kinh doanh hội thoại cao nhất trong số các thị trường được khảo sát.
  • Theo đó, có tới 73% người tiêu dùng Việt Nam sử dụng tin nhắn hội thoại để tiếp cận doanh nghiệp. Hậu đại dịch, gần hai phần năm người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp thường xuyên hơn. Có tới 39% người được khảo sát đã tăng tần suất sử dụng tin nhắn hội thoại sau đại dịch Covid- 19.
  • Việc nhắn tin mua hàng hiện đang trở thành một phần của hành vi tiêu dùng thông thường. Khảo sát cho biết, ít nhất có 1 trong 3 người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp mỗi tuần một lần. Hành vi nhắn tin, kinh doanh hội thoại phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, đặc biệt là Millennials và GenZ.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Lifebuoy

Phân tích mô hình SWOT của P.S - Xu hướng tiêu dùng xanh, bảo vệ môi trường
Phân tích mô hình SWOT của P.S – Xu hướng tiêu dùng xanh, bảo vệ môi trường

5. Threats (Thách thức) của P/S

Phân tích mô hình SWOT của P/S cuối cùng là Threats (Thách thức) của P/S.

Cạnh tranh mạnh mẽ:

  • Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 31/12/2015, dân số Việt Nam đạt hơn 92 triệu người – một thị trường vô cùng hấp dẫn của ngành sản xuất kem đánh răng. Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ nên nhu cầu chăm sóc răng miệng tại Việt Nam là rất lớn và đa dạng.
  • Để đáp ứng những nhu cầu đó thì hiện nay, thị trường kem đánh răng Việt Nam đã có rất nhiều loại sản phẩm kem đánh răng với đa dạng chủng loại, từ sản phẩm dành cho trẻ em đến sản phẩm dành cho người lớn, từ sản phẩm dành cho người răng ố vàng đến các sản phẩm chống ê buốt răng,…
  • Các loại kem đánh răng ngày một đa dạng với nhiều mùi vị và chức năng. Có thể kể đến các loại kem đánh răng hương bạc hà, kem đánh răng ngừa sâu răng toàn diện hay mới đây là kem đánh răng làm trắng răng từ than tre hoạt tính. Người tiêu dùng có rất nhiều lựa chọn để quyết định mua sản phẩm kem đánh răng phù hợp với bản thân.
  • Các loại sản phẩm phong phú về chủng loại, mùi vị như vậy nhưng đa phần chúng đều được sản xuất từ những công ty, tập đoàn đa quốc gia lớn đã vào thị trường Việt Nam từ rất lâu. Có thể kể đến tập đoàn Unilever với hai thương hiệu kem đánh răng là P/S và Close Up, hay công ty Colgate Palmolive với thương hiệu kem đánh răng nổi tiếng toàn cầu Colgate. Còn lại một số thương hiệu kem đánh răng khác thuộc các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.
  • Có thể thấy, thị trường kem đánh răng tại Việt Nam hiện tại là cuộc chiến giữa hai “ông lớn” là Colgate và P/S, cùng với đó là sự trỗi dậy mạnh mẽ của thương hiệu kem đánh răng dạng Gel đầu tiên tại Việt Nam dành cho giới trẻ – Closeup.
  • Tuy P/S, Colgate và Closeup độc chiếm thị trường kem đánh răng là vậy, nhưng vài năm trở lại đây, thị trường kem đánh răng lại trở lên khốc liệt hơn bao giờ hết với làn sóng đầu tư mạnh mẽ của các công ty nước ngoài tràn vào Việt Nam.
  • Các công ty nước ngoài không chỉ đầu tư sản xuất sản phẩm tại Việt Nam mà họ còn tăng cường xuất khẩu vào Việt Nam vì cơ chế pháp luật của nước ta ngày một thông thoáng hơn. Chính vì vậy, các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng ngày càng nhiều. Khách hàng sẽ thoải mái lựa chọn rất nhiều nhãn hiệu khác nhau và ưu thế trong phân phối sẽ giảm sút đáng kể.
  • Thời gian sắp tới, thị trường kem đánh răng sẽ ngày một gốc liệt với sự nổi lên của hàng loạt các thương hiệu kem đánh răng không chỉ ngoài nước mà còn cả của các doanh nghiệp trong nước.

Người tiêu dùng đang thắt chặt chi tiêu: Thời gian qua, giá xăng dầu, gas liên tục tăng cao khiến nhiều loại hàng hóa, dịch vụ tăng theo. Cuộc sống của người dân đang ít nhiều bị ảnh hưởng, đặc biệt là những người có thu nhập bấp bênh. Người tiêu dùng lo ngại giá nhiều mặt hàng sẽ còn có thể tiếp tục cao hơn, làm ảnh hưởng đến đời sống, chi tiêu hằng ngày.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Petrolimex

Phân tích mô hình SWOT của P.S - Cạnh tranh mạnh mẽ
Phân tích mô hình SWOT của P.S – Cạnh tranh mạnh mẽ

Brade Mar

5/5 - (5 bình chọn)

Cong-viec-Marketing