Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank

Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank, một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam. Bài viết này sẽ phân tích Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.

1. Tổng quan về phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam (hay còn được gọi là Techcombank) là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, được thành lập năm 1993 với số vốn ban đầu 20 tỷ đồng. Ngân hàng hiện có chi nhánh và hội sở tại khắp các tỉnh thành trên toàn quốc với hơn 11.882 nhân viên (tính tới quý 1 năm 2020). Techcombank được nhiều tổ chức Việt Nam và quốc tế trao các giải thưởng về tài chính – ngân hàng, và được coi là một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam.

Techcombank là một trong những ngân hàng cổ phần lớn tại Việt Nam và là một trong những ngân hàng hàng đầu ở châu Á. Techcombank áp dụng chiến lược lấy khách hàng làm trung tâm trong việc cung cấp các giải pháp và dịch vụ ngân hàng đa dạng cho hơn 10,1 triệu khách hàng, bao gồm khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua mạng lưới rộng khắp với hơn 300 điểm giao dịch trên toàn quốc cũng như dịch vụ ngân hàng số và ngân hàng di động dẫn đầu thị trường.

Với phương pháp tiếp cận hệ sinh thái trong nhiều lĩnh vực kinh tế chủ chốt tạo nên sự khác biệt cho Techcombank tại một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới.

Bạn đã biết tổng quan về ngân hàng Techcombank. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank.

Xem thêm: Chiến lược Marketing của Techcombank

Techcombank được coi là một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam
Techcombank được coi là một trong những ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam

2. Strengths (Điểm mạnh) của ngân hàng Techcombank

Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank bắt đầu bằng Strengths (Điểm mạnh) của ngân hàng Techcombank.

Nổi bật về vốn và khả năng sinh lời:

  • Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s Investor Service (Moody’s) nâng hạng đối với Xếp hạng tín nhiệm và Đánh giá tín dụng cơ bản (BCA). Theo Moody’s, Techcombank hiện tại là ngân hàng có mức độ uy tín cao trong số các ngân hàng tại Việt Nam, với các điểm mạnh nổi bật về vốn và khả năng sinh lời.
  • Cụ thể, Moody’s đã nâng xếp hạng rủi ro đối tác dài hạn của Techcombank từ Ba2 lên Ba1 và xếp hạng tiền gửi dài hạn từ Ba3 lên Ba2, với triển vọng ổn định. Moody’s cũng nâng hạng đối với đánh giá tín dụng cơ sở (BCA) của ngân hàng từ mức Ba3 lên Ba2.
  • Moody’s cho biết động thái nâng hạng này phản ánh mức độ uy tín của ngân hàng cũng như việc Việt Nam được điều chỉnh nâng mức xếp hạng tín nhiệm nhà phát hành từ Ba3 lên Ba2 vào ngày 6/9/2022. Trước đó, xếp hạng tín nhiệm của Techcombank bị giới hạn bởi trần xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam ở mức Ba3.
  • Cũng theo Moody’s, chất lượng tài sản của Techcombank được duy trì ổn định ngay cả trong thời kỳ dịch Covid-19, với tỷ lệ nợ xấu (NPL) chỉ tăng nhẹ lên mức 0,7% vào cuối 2021 so với mức 0,5% cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu cũng duy trì ở mức cao 163% tại thời điểm cuối năm 2021.
  • Moody’s nhận định vốn và khả năng sinh lời là những điểm mạnh nổi bật của Techcombank. Tỷ lệ vốn hữu hình trên tài sản có rủi ro được điều chỉnh bởi Moody’s đạt 13.6% tại cuối năm 2021, thuộc hàng cao nhất trong số các ngân hàng Việt Nam được Moody’s đánh giá. Moody’s cũng kỳ vọng vị thế vốn của Techcombank sẽ ổn định trong 12-18 tháng tới vì tăng trưởng tài sản được hỗ trợ bởi khả năng sinh lời tốt. Tỷ lệ sinh lời trên tài sản hữu hình của Techcombank cũng đạt mức 3,3% năm 2021.
  • Trước đó, vào ngày 24/8/2022 tổ chức xếp hạng tín nhiệm S&P Global Ratings cũng công bố giữ nguyên xếp hạng của Techcombank ở mức BB-/B với triển vọng ổn định. S&P đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ duy trì ở mức cao hơn trung bình ngành với tỷ lệ sinh lời trên tài sản ở mức 3,3%-3,6%.
  • Khả năng sinh lời của ngân hàng được hỗ trợ bởi danh mục cho vay với lợi suất cao, tỷ trọng tiền gửi với chi phí thấp ở mức cao, và thu nhập ngoài lãi lớn (nhờ tài trợ thương mại xuất khẩu và thu nhập từ giao dịch ngoại hối, bán chéo các sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân, ví dụ như bảo hiểm, các kênh giao dịch điện tử, xử lý tín dụng, và phí từ thẻ).

Giá trị thương hiệu mạnh:

  • Theo xếp hạng của Nielsen, Techcombank đứng vị trí thứ 2 ngành ngân hàng về chỉ số Sức khỏe Thương hiệu (Brand Equity Index) (2,5), cũng như về mức độ nhận biết đầu tiên của khách hàng (Top of Mind) (13%).
  • MiBrand vừa công bố Top 30 thương hiệu ngân hàng Việt Nam năm 2021, trong đó Techcombank dẫn đầu hàng loạt xếp hạng. Cụ thể, Techcombank đứng số 1 về ngân hàng mạnh nhất Việt Nam năm 2021 với 47 điểm, giữ khoảng cách xa với các ngân hàng tiếp theo.
  • Đầu năm 2021, Techcombank lọt vào Top 270 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất toàn cầu năm 2021 do Brand Finance công bố, tăng 57 bậc so với năm 2020. Đặc biệt, giá trị thương hiệu của Techcombank lên tới 524 triệu USD, tăng hơn 30% so với năm trước và là 1 trong 2 ngân hàng TMCP tư nhân có giá trị thương hiệu lớn nhất Việt Nam.

Dịch vụ khách hàng tốt, được nhiều khách hàng hài lòng:

  • Sự tín nhiệm và giới thiệu của khách hàng đã khiến lượng mở mới tài khoản của Techcombank luôn đứng đầu ngành ngân hàng. Tính riêng 9 tháng đầu năm 2021, nhà băng này thu hút được thêm gần 900 nghìn khách hàng mới, nâng tổng khách hàng lên 9,2 triệu.
  • Sự hài lòng của khách hàng cũng giúp Techcombank đứng đầu ngành ngân hàng về chỉ số hài lòng của khách hàng (NPS – Net Promoter Score), với 79 điểm (theo xếp hạng của YouGov).

Hoạt động xã hội mạnh mẽ:

  • Techcombank đã chinh phục trái tim khách hàng bằng cách lan tỏa cảm hứng tinh thần sống tích cực, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng thông qua nhiều hoạt động xã hội.
  • Điển hình là giải Marathon Quốc tế TP.HCM của Techcombank đã trở thành giải marathon dẫn đầu phong trào xã hội bằng cách tạo ra nền tảng sống lành mạnh. Liên tục ba năm qua, mỗi năm giải chạy thu hút hơn 13.000 người, 60 doanh nghiệp, 11 CLB chạy chuyên nghiệp tham gia. Hơn 2,2 triệu lượt xem video và gần 39 triệu lượt thu hút trên mạng xã hội cho thấy sức lan tỏa của giải chạy này. Đặc biệt, 100% Ban Lãnh đạo và 1.600 cán bộ nhân viên Techcombank đều tham gia giải chạy này.
  • Thông qua giải chạy, Techcombank khẳng định cam kết đồng hành vì sự phát triển cộng đồng, khuyến khích mọi cá nhân phát triển sức khỏe, bền bỉ theo đuổi khát vọng cá nhân.
  • Ngoài giải chạy, mỗi năm, Techcombank còn chi hàng trăm tỷ đồng cho công tác thiện nguyện cộng đồng. Kể từ khi đại dịch bắt đầu, hơn 11,5 nghìn tỷ dư nợ đã được Ngân hàng tái cấu trúc cho khách hàng. Ngân hàng cũng đồng thời hỗ trợ khách hàng thông qua giảm lãi suất lên tới 600 tỷ đồng trong năm 2021.
  • Để giúp đỡ các cá nhân và cộng đồng bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19, Techcombank đã đóng góp hơn 420 tỷ đồng dưới nhiều hình thức, như ủng hộ quỹ vắc-xin, trang thiết bị y tế, đóng góp xây dựng bệnh viện điều trị Covid-19, cũng như hỗ trợ trực tiếp tới các bệnh nhân và gia đình của họ. Đây là một điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank.

“Làm mới” ngân hàng bằng nhân lực trẻ:

  • Mỗi năm Techcombank tuyển mới 1.850 nhân lực; trong đó, 65% là sinh viên mới tốt nghiệp. Lãnh đạo Khối Quản trị Nguồn nhân lực của ngân hàng cho rằng, đây là hướng đi chiến lược nhằm đáp ứng mô hình hoạt động của một ngân hàng hiện đại, chuẩn mực về dịch vụ, nhằm thực hiện giá trị: khách hàng là trên hết.
  • Nhân viên được coi là cốt lõi ở Techcombank. Từ những ngày đầu thành lập, ngân hàng đã quan niệm tự lực và đứng bằng “ hai chân”. Và với quan niệm ấy, việc xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng cao, áp dụng những công nghệ hiện đại, chủ động và sáng tạo rất quan trọng. Techcombank cũng có những chủ trương bồi dưỡng nhân lực thường xuyên và giữ chân nhân lực.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Sacombank

Techcombank là ngân hàng dẫn đầu xu hướng công nghệ tại Việt Nam
Techcombank là ngân hàng dẫn đầu xu hướng công nghệ tại Việt Nam

3. Weaknesses (Điểm yếu) của ngân hàng Techcombank

Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank tiếp theo là Weaknesses (Điểm yếu) của ngân hàng Techcombank.

Ứng dụng di động không ổn định:

  • Mặc dù luôn áp dụng công nghệ hiện đại vào các dịch vụ nhưng các app ứng dụng thỉnh thoảng vẫn gặp những sự cố gây phiền toái cho khách hàng. Việc thực hiện các giao dịch qua app F@st Mobile có thể gặp trục trặc như bị gián đoạn, xử lý chậm, không lấy được mã OTP.
  • Đặc biệt dịch vụ Smart OTP khi đi vào vận hành còn chưa được suôn sẻ, thường xuyên gặp phải lỗi. Đặc biệt là trường hợp khách hàng cài đặt và root lại máy điện thoại thì sẽ không thể tiếp tục thực hiện giao dịch qua Smart OTP.
  • Đây là một điểm trừ lớn khi rất nhiều người dùng đang sử dụng điện thoại xách tay. Hầu hết Khách hàng đều phàn nàn về việc cập nhật ứng dụng, cập nhật hệ điều hành, gỡ ứng dụng, cài lại ứng dụng hay hỏng điện thoại thì đều bị lỗi khi đăng nhập Smart OTP.

Dính bê bối truyền thông:

  • Techcombank từng dính phải nhiều vụ bê bối truyền thông gây ảnh hưởng tới giá trị thương hiệu. Tháng 04/2022, liên quan đến vụ việc khách hàng Nguyễn Văn Khoa và Lê Thị Oanh gây bão mạng xã hội với lời tố cáo “bốc hơi chục tỷ” trong tài khoản, Ngân hàng Techcombank đã lên tiếng khẳng định đây là thông tin “sai sự thật”.
  • Năm 2021, Techcombank bị tố đưa nhóm người lạ mặt đến nhà khách hàng để đòi nợ, gây áp lực. Hay mới đây, khách hàng của Techcombank đã gửi đơn đến các cơ quan báo chí, tố ngân hàng này tự ý rút 12 tỷ đồng trong tài khoản cá nhân trái pháp luật, gây thiệt đến quyền lợi của khách hàng khi gửi tiền tiết kiệm tại đây.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng BIDV

Chiến lược phân phối của Techcombank 1
Techcombank từng dính phải nhiều vụ bê bối truyền thông gây ảnh hưởng tới giá trị thương hiệu

4. Opportunities (Cơ hội) của ngân hàng Techcombank

Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank tiếp theo là Opportunities (Cơ hội) của ngân hàng Techcombank.

Pháp luật về vay vốn ngày càng được minh bạch:

  • Tại Chỉ thị số 01 về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành ngân hàng trong năm 2022, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng có hoạt động đại lý bảo hiểm phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động đại lý bảo hiểm trên toàn hệ thống. Xử lý nghiêm những trường hợp yêu cầu khách hàng phải mua các loại bảo hiểm khi cấp tín dụng cho khách hàng.
  • Trước đó, Bộ Tài chính cho biết, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đã có các quy định nhằm bảo đảm việc tham gia bảo hiểm là tự nguyện, trên cơ sở nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng, nghiêm cấm việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm ép buộc khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm.
  • Cụ thể: Khoản 4 Điều 10 Luật Kinh doanh bảo hiểm đã nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép buộc, ngăn cản tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; Nghị định số 73/2016/NĐ-CP quy định không tổ chức, cá nhân nào được phép can thiệp trái pháp luật đến quyền lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài của bên mua bảo hiểm;
  • Nghị định số 73/2016/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.

Sự phát triển của chuyển đổi số:

  • Ngày càng nhiều người quan tâm đến các phương thức thanh toán mới trên thị trường. Thanh toán sinh trắc học (chẳng hạn như quét vân tay, nhận dạng giọng nói/khuôn mặt hoặc quét võng mạc) được quan tâm đặc biệt.
  • Có tới 83% người tiêu dùng trong nước hiện đã biết đến các phương thức thanh toán này và đa số cũng quan tâm trải nghiệm chúng. Thẻ không số cũng dần được nhận biết bởi 62% người tiêu dùng và có tới 77% người tiêu dùng sẽ sử dụng chúng cho các giao dịch trong tương lai.
  • Theo McKinsey (2021), thị trường tiêu dùng của châu Á đang thay đổi mạnh mẽ với các góc độ tăng trưởng mới, liên quan mật thiết đến sự phát triển của công nghệ, mang lại cơ hội cho các dịch vụ tài chính số, theo nghiên cứu mới “Beyond income: Redrawing Asia’s consumer map” của Viện Toàn cầu McKinsey (MGI).
  • Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đến cuối tháng 4/2021, cả nước có trên 79 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thanh toán qua Internet và 44 tổ chức thanh toán qua điện thoại di động. Trong 4 tháng đầu năm 2021, thanh toán điện tử qua Internet, điện thoại di động, QR Code đạt được kết quả đáng ghi nhận, thu hút số lượng lớn khách hàng sử dụng.
  • So với cùng kỳ 4 tháng đầu năm 2020, giao dịch qua kênh Internet tăng tương ứng 65,9% về số lượng; 31,2% về giá trị; giao dịch qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 86,3% về số lượng; 123,1% về giá trị; giao dịch qua kênh QR Code tăng tương ứng 95,7% về số lượng; 181,5% về giá trị.
  • Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến tháng 9/2021, tổng số lượng giao dịch qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng lần lượt tăng 1,88% về số lượng và tăng 42,58% về giá trị. Hệ thống bù trừ điện tử và chuyển mạch giao dịch tài chính tăng 96,63% về số lượng và 133,11% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020.

 

Sự quan tâm của chính phủ:

  • Chính phủ ban hành Quyết định số 1813/QĐ-TTg về Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Một trong những nội dung tại Đề án Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đó là, Thủ tướng Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tư pháp, các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về tiền kỹ thuật số quốc gia giai đoạn 2021 – 2025
  • Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng được giao trong năm 2022 phải hoàn thành cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng. Điều này nhằm quản lý, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và triển khai các mô hình hợp tác, kinh doanh mới trong cung ứng dịch vụ thanh toán.
  • Phát triển ngân hàng số là xu thế tất yếu, “thổi” làn gió công nghệ giúp các ngân hàng cải thiện quy trình làm việc nội bộ, cung cấp sản phẩm dịch vụ, chứng từ cũng như phương thức giao dịch với khách hàng,… Với khách hàng, lợi ích của các ứng dụng tài chính – ngân hàng đến từ việc sử dụng dịch vụ thuận tiện, bảo mật hơn, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài khoản.
  • Nhận biết được vai trò quan trọng của việc cần phải phát triển ngân hàng số tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, tác giả quyết định chọn đề tài “Cơ hội và thách thức của hoạt động chuyển đổi số đến ngành ngân hàng”.

Nền kinh tế đang dần hồi phục, hứa hẹn những cơ hội cho sự tăng trưởng ổn định và vững chắc trong ngành ngân hàng tài chính:

  • Dù gặp nhiều tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19, đặc biệt làn sóng dịch lần thứ tư, tuy nhiên, bằng sự chủ động, linh hoạt, ngành Ngân hàng đã đi qua năm 2021 với nhiều điểm sáng nổi bật, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp và người dân trong bối cảnh dịch bệnh.
  • Một khảo sát của Vietnam Report thực hiện vào tháng 6/2022 cho thấy trên 48% số khách hàng phản hồi cho rằng ngành ngân hàng đã thể hiện vai trò quan trọng trong quá trình phục hồi kinh tế của Việt Nam.
  • Năng lực hoạt động của ngành ngân hàng được nhìn nhận rất tích cực khi 77,7% số khách hàng cho rằng các ngân hàng đã duy trì mức độ dịch vụ khách hàng tốt, và 58,9% cho biết các ngân hàng đã điều chỉnh sản phẩm, dịch vụ phù hợp với thay đổi do đại dịch.
  • Tăng trưởng tín dụng năm 2021 đã trở về mức trước đại dịch (năm 2019), đạt 13,6%. Tín dụng tính đến ngày 09/6/2022 tăng gần 8,2% so với thời điểm đầu năm và 17,1% so với cùng kỳ năm 2021. Phần lớn chuyên gia và ngân hàng tham gia khảo sát của Vietnam Report dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm 2022 có thể đạt mức trên 14%, trong đó, cho vay bán lẻ tiếp tục là động lực chính.
  • Theo đánh giá của các chuyên gia, cho vay tiêu dùng ở Việt Nam hiện còn khá khiêm tốn so với các nước trong khu vực, điều này cho thấy dư địa tăng trưởng rất lớn.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Vietinbank

Chiến lược chiêu thị của Techcombank 2
Nền kinh tế đang dần hồi phục, hứa hẹn những cơ hội cho sự tăng trưởng ổn định và vững chắc trong ngành ngân hàng tài chính

5. Threats (Thách thức) của ngân hàng Techcombank

Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank cuối cùng là Threats (Thách thức) của ngân hàng Techcombank.

Nguồn nhân lực số ngành ngân hàng còn nhiều hạn chế:

  • Navigos Search đánh giá, nguồn ứng viên trong mảng chuyển đổi số trong ngành Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay rất hạn chế, cả về số lượng và chất lượng.
  • Về chất lượng, rất hiếm các ứng viên có kinh nghiệm để triển khai áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất. Về số lượng, ngân hàng có nhu cầu tuyển số lượng lớn và trong thời gian ngắn nhưng lượng ứng viên đạt yêu cầu không đủ đáp ứng.
  • Theo quan sát của Navigos Search, sự cạnh tranh về các ứng viên trong ngành này rất khốc liệt. Đặc biệt với các vị trí về IT, một trong những nền tảng quan trọng trong việc chuyển đổi số, luôn khan hiếm ứng viên. Không chỉ có các ngân hàng cần tuyển các vị trí IT, mà các công ty từ các lĩnh vực khác như tài chính, thương mại điện tử, y tế giáo dục… đều muốn tuyển các ứng viên trong mảng này.
  • Bên cạnh đó, do cần phải triển khai các sản phẩm và giải pháp công nghệ tiên tiến về chuyển đổi số trong khi các ứng viên trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu, các ngân hàng lớn sẵn sàng chi trả những khoản tiền đáng kể để “săn” ứng viên từ nước ngoài về.
  • Trong hai năm 2020 – 2021, các ngân hàng mong muốn tuyển dụng ứng viên Việt Kiều nhiều hơn tuyển nhân sự là người nước ngoài (expatriate) do ứng viên Việt Kiều có lợi thế hơn khi ít nhiều vẫn hiểu văn hóa Việt Nam, hiểu tiếng Việt và dễ dàng thích nghi hơn. Các nhân sự này đặc biệt được săn đón trong các mảng then chốt như IT, dữ liệu, sản phẩm, quản trị rủi ro…
  • Việc tuyển dụng và thu hút, giữ chân các ứng viên IT tại các ngân hàng luôn là “sự đau đầu” với nhà tuyển dụng. Các ứng viên này thường không gắn bó lâu với vì họ có thể lựa chọn lĩnh vực đa dạng để làm việc. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gắt gao giữa các công ty trên thị trường để thu hút ứng viên và các ngân hàng cũng phải đưa ra các chính sách tuyển dụng hấp dẫn về lương, thưởng và phúc lợi xã hội.

Thách thức về chuyển đổi số:

  • Hoạt động chuyển đổi số đối với ngành Ngân hàng tạo ra thách thức trong lĩnh vực thanh toán và hoàn thiện hành lang pháp lý, phục vụ hoạt động thanh toán điện tử.
  • Trong đó, khuôn khổ pháp lý và cơ chế chính sách liên quan đến các dịch vụ, phương tiện thanh toán trực tuyến, điện tử mới, hiện đại, tiền ảo, thẻ ảo, tiền điện tử,… là những vấn đề mới và phức tạp, cần được tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu thực tế và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và viễn thông.
  • Thách thức còn tồn tại là việc mô hình kinh doanh, quản trị về thanh toán có thể cần được xem xét lại để phù hợp với xu hướng quản trị thông minh, mô hình ngân hàng di động, ngân hàng số, thanh toán điện tử. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần nghiên cứu, tối đa hóa trải nghiệm của khách hàng trong lĩnh vực thanh toán để đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng trong thời đại công nghệ.
  • Sự phát triển ngày càng tinh vi của công nghệ số cũng kéo theo sự gia tăng lỗ hổng bảo mật và tội phạm công nghệ cao. Đối với lĩnh vực thanh toán gồm thanh toán thẻ qua POS, thanh toán điện tử gần đây có những diễn biến phức tạp với những hành vi, thủ đoạn mới, tinh vi hơn.
  • Do vậy, thách thức cho toàn bộ ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung và cho lĩnh vực thanh toán nói riêng trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 chính là vấn đề an toàn cho hệ thống ngân hàng, hệ thống thanh toán, vấn đề bảo mật thông tin và vấn đề về các loại tội phạm công nghệ cao, cũng như thách thức về trình độ, năng lực, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin.

 

Nợ xấu gia tăng, tiềm ẩn rủi ro an toàn hệ thống:

  • Thống kê cho thấy, nợ xấu đang có xu hướng tăng khá mạnh. Sức ảnh hưởng của đại dịch lên bảng cân đối kế toán của nhà băng được dự báo sẽ còn tiếp tục kéo dài khi doanh nghiệp chưa thể phục hồi và những khoản nợ sau khi được tạo điều kiện cơ cấu lại đang xếp ở nợ nhóm 1 và 2 nhưng vẫn không thể cải thiện sẽ buộc hệ thống phải chính thức ghi nhận là nợ xấu, đặc biệt là sau khi Thông tư 14 hết hiệu lực vào ngày 30/6/2022.
  • Do triển vọng về nợ xấu gia tăng vào năm 2022 nên từ cuối năm trước, phần lớn các ngân hàng đã tăng tỷ lệ dự phòng rủi ro để giúp cải thiện chất lượng tài sản cũng như “dự phòng” lợi nhuận cho năm nay.
  • Xu hướng này tiếp tục được duy trì khi kết quả khảo sát của Vietnam Report chỉ ra rằng, 45,5% số ngân hàng dự kiến tiếp tục tăng trích lập dự phòng rủi ro, 36,4% số ngân hàng duy trì mức trích lập dự phòng rủi ro như năm trước và chỉ có 18,2% giảm trích lập dự phòng rủi ro.
  • Dù vậy, tốc độ tăng trưởng trích lập dự phòng chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng nợ xấu khiến tỷ lệ trích lập dự phòng bao nợ xấu trung bình giảm nhẹ từ 118% hồi đầu năm xuống còn 112% khi kết thúc quý 1/2022. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu công bố có thể sẽ tăng lên trong nửa cuối năm 2022, sau khi Thông tư 14 sẽ hết hiệu lực.
  • Theo đó, việc tăng nguồn lực dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu của các ngân hàng lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Bộ đệm an toàn vốn còn mỏng:

  • Trong bối cảnh phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng, nhóm ngân hàng cần thực hiện các chuẩn mực quốc tế cao hơn như Basel 2, Basel 3… nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực.
  • Một trong số những chỉ tiêu quan trọng về quản trị rủi ro là tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Theo Finn Research, tỷ lệ CAR của các ngân hàng Việt Nam chỉ ở mức 11,3% trong năm 2021, khá thấp so với các nước trong khu vực, và có dấu hiệu suy giảm trong quý 1/2022, một số ngân hàng thương mại nhà nước lớn hầu như không đáp ứng được yêu cầu về an toàn vốn của Basel 2.
  • Tỷ lệ CAR giảm một phần là do các tổ chức tín dụng áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN tiệm cận Basel 2, với yêu cầu tính tài sản có rủi ro chặt chẽ hơn, đồng thời các khoản cho vay chứng khoán, bất động sản… cũng bị áp dụng hệ số rủi ro tín dụng cao hơn.
  • Dù vốn điều lệ của các ngân hàng tăng khá tốt trong năm 2021 thông qua hình thức phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, nhưng theo quan sát, tốc độ tăng trưởng đã có dấu hiệu chậm lại.
  • Trong môi trường rủi ro tín dụng và kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, áp lực tăng vốn đè nặng nên các ngân hàng ngày một tăng, trở thành một trong những thách thức lớn nhất đối với tăng trưởng trong năm nay của 36,4% số ngân hàng, tăng 8,6% so với năm ngoái (theo khảo sát của Vietnam Report).
  • Theo đó, hơn 54,6% số ngân hàng cho biết tăng vốn điều lệ là nhiệm vụ trọng tâm của năm 2022, tăng đáng kể so với mức 44,4% của năm trước.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Vietcombank

Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank - Bộ đệm an toàn vốn còn mỏng
Phân tích mô hình SWOT của ngân hàng Techcombank – Bộ đệm an toàn vốn còn mỏng

Brade Mar

4.8/5 - (6 bình chọn)

Cong-viec-Marketing