Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel là mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter’s Five Forces) do Michael Porter tạo ra. Bài viết sẽ phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành, đe dọa từ sản phẩm thay thế, quyền lực nhà cung cấp, quyền lực của khách hàng, đe dọa từ đối thủ gia nhập mới của Viettel.

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel

1. Giới thiệu về Viettel

Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đoàn Viễn thông và Công nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1989.

Các ngành nghề chính của tập đoàn bao gồm: ngành dịch vụ viễn thông & công nghệ thông tin; ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành công nghiệp quốc phòng, ngành công nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ số. Sản phẩm nổi bật nhất của Viettel hiện nay là mạng di động Viettel Mobile. Công ty thành viên Viettel Telecom của Viettel hiện đang là nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam.


Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD (234.500 tỷ VND). Viettel được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới.

Năm 2019, Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu. Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD – thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, và là thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam.

Như vậy bạn đã biết tổng quan về Viettel, sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Viettel

Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD
Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD

2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh được tạo ra bởi Michael Porter – giáo sư Đại học Harvard và là một trong những người quản trị chiến lược cạnh tranh xuất sắc nhất thế giới. Kể từ khi được ra đời vào năm 1979, mô hình này đã trở thành một công cụ chiến lược phổ biến và được đánh giá rất cao.

Porter nhấn mạnh rằng, nhà quản trị không nên nhầm lẫn 5 áp lực cạnh tranh này với các yếu tố ngắn hạn hơn như tốc độ tăng trưởng ngành, can thiệp của chính phủ hay đổi mới công nghệ. Theo ông, đó chỉ là những yếu tố mang tính chất tạm thời, trong khi 5 áp lực cạnh tranh lại là một phần “vĩnh cửu” trong tất cả các ngành.

Xem thêm: Tìm hiểu chi tiết về mô hình 5 áp lực cạnh tranh Porter

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh Porter
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh Porter

2.1 Đối thủ cạnh tranh trong ngành

Yếu tố đầu tiên trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel là Đối thủ cạnh tranh trong ngành.

Trong một ngành cạnh tranh khốc liệt, các công ty thường thu hút khách hàng bằng việc tung ra các chương trình khuyến mại giảm giá hoặc các chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Tuy nhiên, việc này vẫn có thể khiến các khách hàng, nhà cung cấp, người tiêu dùng “chuyển hướng” tới các công ty đối thủ nếu họ cảm thấy không nhận được nhiều lợi ích từ công ty.

Các đối thủ cạnh tranh trong ngành của Viettel bao gồm VNPT, Vinaphone, FPT, MobiFone, VNPost, DHL, FedEx, Giao hàng tiết kiệm, Phong Vũ, Di Động Việt, CellphoneS.

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Vietnam Posts and Telecommunications Group, viết tắt: VNPT) là một doanh nghiệp của nhà nước chuyên về đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ thông tin tại Việt Nam. Theo công bố của VNR 500 – Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam công bố năm 2012, đây là doanh nghiệp lớn thứ 3 Việt Nam.

VNPT là tập đoàn kinh tế nhà nước đứng số 2 về lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông tại Việt Nam, được Chính phủ Việt Nam giao trọng trách là chủ đầu tư và là doanh nghiệp được quyền kinh doanh, vận hành và khai thác vệ tinh đầu tiên của Việt Nam, VINASAT-1 và VINASAT-2.

Tập đoàn FPT (FPT Group), tên viết tắt của Công ty Cổ phần FPT (tên cũ là Công ty Phát triển và Đầu tư Công nghệ), là một trong những công ty dịch vụ công nghệ thông tin lớn nhất tại Việt Nam với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp các sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin

Năm 2020, doanh thu tập đoàn đạt 29.830 tỷ đồng, tăng 7,6% so với năm 2019; lợi nhuận trước thuế đạt 5.263 tỷ đồng, tăng 12,8% so với năm 2019.

FPT là công ty tiên phong chuyển đổi số và dẫn đầu về tư vấn, cung cấp, triển khai các dịch vụ, giải pháp công nghệ – viễn thông tại 27 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, hiện thực hóa chiến lược, mục tiêu phát triển kinh doanh dựa trên công nghệ.

Với kinh nghiệm triển khai dự án trên phạm vi toàn cầu trong suốt hơn ba thập kỷ, FPT giúp khách hàng vượt qua những thách thức, rào cản và đạt được hiệu quả cao nhất trong hành trình chuyển đổi số. Dựa trên những công nghệ mới nhất trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn, điện toán đám mây, tự động hóa, kết nối vạn vật…, FPT đưa ra những giải pháp, dịch vụ công nghệ tiên tiến giúp khách hàng chủ động, linh hoạt thích ứng trong mọi bối cảnh.

Sau khi phân tích Đối thủ cạnh tranh trong ngành trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel, ta sẽ phân tích Đe dọa từ sản phẩm thay thế.

Xem thêm: Các đối thủ cạnh tranh của Viettel

Đối thủ cạnh tranh của Viettel
Đối thủ cạnh tranh của Viettel

2.2 Đe dọa từ sản phẩm thay thế

Yếu tố thứ hai trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel là Đe dọa từ sản phẩm thay thế. Một mối đe dọa từ sản phẩm thay thế tồn tại nếu có những sản phẩm thay thế có giá thấp hơn hay các thông số hoạt động tốt hơn cho cùng 1 mục đích.

Hướng tới một tập đoàn hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên có thể thấy hiện tại Viettel đang có rất nhiều sản phẩm thay thế cho một thị trường viễn thông đã dần bão hòa hay một thị trường mạng Internet cáp quang cũng không có nhiều cái mới.

Có thể thấy hiện tại Viettel đang đầu tư vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng để tiên phong trong lĩnh vực công nghệ cao như làm chủ mạng 5G, tham gia vào lĩnh vực logistic với Viettel Post hay cung cấp dịch vụ tài chính, thanh toán với ViettelPay.

Theo thông tin từ phía Viettel thì việc nghiên cứu, triển khai mạng 5G là một trong những định hướng phát triển được tập đoàn này đặt ra trong chiến lược “Tiên phong, chủ lực kiến tạo xã hội số”. Cuối năm 2020, Viettel chính thức khai trương hai khu vực trải nghiệm mạng 5G tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Tính đến tháng 10/2021, Viettel đã có giấy phép triển khai 5G tại 16 tỉnh, thành phố trên toàn quốc với công nghệ mạng 5G hiện đại nhất.

Trong tháng 9/2021, Viettel đã thử nghiệm công nghệ 5G với tốc độ lên tới 4.7Gb/giây. Tốc độ này cao gấp 40 lần tốc độ 4G và gấp hơn 2 lần tốc độ 5G hiện có, giúp Viettel trở thành một trong những mạng viễn thông có tốc độ 5G nhanh nhất châu Á.

Trong lĩnh vực logistic, Viettel cũng đặt quyết tâm cao với mục tiêu trở thành công ty logistic số 1 Việt Nam dựa trên nền tảng công nghệ cao vào năm 2025. Là một phần của tập đoàn Viettel, Viettel Post có lợi thế lớn khi được sở hữu nguồn lực dồi dào, mạng lưới rộng khắp Việt Nam với hơn 2.200 bưu cục, cửa hàng; 6.000 đại lý thu gom; hơn 4.000 tuyến phát đến từng gia đình.

Viettel Post hiện đang sở hữu một trung tâm logistics, 6 trung tâm khai thác, 1.000 kho vệ tinh tại các tỉnh thành, thường xuyên được đầu tư, nâng cấp. Không chỉ trong nước, tại thị trường nước ngoài, Viettel Post cũng đã đẩy mạnh mạng lưới của mình với 2 công ty thành viên: MyGo Campuchia và MyGo Myanmar. Lực lượng lao động lõi tại doanh nghiệp có hơn 22.000 nhân sự, trong đó trình độ từ đại học trở lên chiếm 52%.

Dưới tác động của đại dịch Covid-19, lĩnh vực thanh toán điện tử là một trong những lĩnh vực đã lên ngôi. Ngân hàng số ViettelPay cũng là một trong những sản phẩm đã phát triển nhanh chóng trong bối cảnh đó. Theo báo cáo “Ứng dụng di động 2021” được Appota công bố, ứng dụng ví điện tử ViettelPay đã tăng 61% lượt tải so với thời điểm năm 2019, trong khi hai đối thủ khác là Momo và ZaloPay tăng trưởng lần lượt 50% và 40%.

Khảo sát của Q&Me công bố cuối năm 2020 cũng cho thấy, khoảng 88% thị phần ví điện tử tại Việt Nam thuộc về 4 cái tên: Momo, ViettelPay, AirPay (nay là ShopeePay) và ZaloPay. Giới chuyên gia đánh giá, hoạt động Fintech tại Việt Nam càng trở nên sôi động cơ quan quản lý thành lập Ban chỉ đạo Fintech nhằm tạo ra hành lang pháp lý, chính sách tạo điều kiện cho đơn vị trong ngành phát triển.

Khác với các ví điện tử khác, ViettelPay tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng ở nông thôn ngay từ khi thành lập. Đây là thị trường chiến lược nơi các dịch vụ ngân hàng số chưa hiện diện. Để khai phá thị trường này, Viettel đã thiết kế sản phẩm có thể dùng với điện thoại cơ bản tại nhiều mạng viễn thông (không cần sim Viettel) và không cần kết nối Internet. Người dân chưa có smartphone hoàn toàn sử dụng được dịch vụ ngân hàng số.

Lợi thế lớn của ViettelPay so với các ví điện tử khác chính là hệ sinh thái viễn thông cho phép chuyển tiền qua số điện thoại. Theo thống kê từ nền tảng SocialHeat của YouNet Media vào tháng 9/2021, “Sự tiện lợi” và “Dịch vụ liên kết” là 2 yếu tố được người dùng phản hồi tích cực về thương hiệu ViettelPay.

Cụ thể như “thanh toán mùa dịch tiện lợi”, “nhiều voucher hoàn tiền nạp card, thanh toán điện nước”. Mặc dù vậy, ViettelPay vẫn đang nhận được một số phản hồi tiêu cực về “trải nghiệm sử dụng” như “Chuyển tiền vào ngân hàng phải chờ rất lâu” hoặc “Quy trình phức tạp”.

Qua đó có thể thấy rằng, là một tập đoàn phát triển trên nhiều lĩnh vực, Viettel chịu rất ít áp lực trong việc tìm kiếm sản phẩm thay thế. Bởi lợi thế lớn của doanh nghiệp này chính là hệ sinh thái viễn thông rộng khắp, cho phép dễ dàng triển khai các hoạt động khác như logistic hay fintech.

Sau khi phân tích Đe dọa từ sản phẩm thay thế trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel, ta sẽ phân tích Quyền lực nhà cung cấp.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Viettel Post

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel - Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel – Đe dọa từ sản phẩm thay thế

2.3 Quyền lực nhà cung cấp

Yếu tố thứ ba trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel là Quyền lực nhà cung cấp. Nhà cung cấp ở đây được hiểu là những người cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công ty hay những công ty trong ngành cung cấp dịch vụ bổ trợ.

Áp lực cạnh tranh về quyền lực nhà cung cấp được xác định bởi việc nhà cung cấp có quyền ép công ty phải mua nguyên vật liệu, dịch vụ với giá cao hay không. Người làm Marketing cũng cần xác định có bao nhiêu nhà cung cấp tiềm năng, những sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp có xứng đáng hay không.

Nhà quản trị cũng cần nhìn xa về việc chi phí tốn kém khi phải chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác. Công ty càng có nhiều lựa chọn nhà cung cấp thì càng dễ dàng chuyển sang một nhà cung cấp rẻ hơn. Ngược lại, nếu càng có ít nhà cung cấp và quyền lực họ lớn, công ty lại phải dựa vào họ, dẫn tới việc chi phí gia tăng.

Nhà cung cấp nếu có lợi thế về quyền lực trong đàm phán có thể có những tác động quan trọng vào ngành sản xuất, như việc ép giá nguyên vật liệu. Người quản trị cần biết trong ngành, các nhà cung cấp có quyền lực hay ít quyền lực.

Để hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thông tin viễn thông, đòi hỏi phải có rất nhiều đầu tư về trang thiết bị. Tìm được cho doanh nghiệp một nhà cung ứng tốt nhất, hợp lý nhất chính là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Các thiết bị, phần mềm viễn thông là những thiết bị rất tinh vi và phức tạp, không có mặt hàng thay thế, nên dường như công ty sẽ ở vào thế bị động khi phải phụ thuộc vào nhà cung cấp.

Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều các công ty cung cấp các trang thiết bị, phần mềm viễn thông cả trong nước và nước ngoài. Ví dụ như về cung cấp hệ thống IN, có các nhà cung cấp như ALCATEL, Huawei, ZTE…về tổng đài có Huawei, Ericsson, Alcatel. Về cung cấp máy chủ có các hãng như Sun, Dell, HP, IDM…. Về phần mềm có FPT, Telsoft,Ultiba, Reedness, Elcom…

Từ đó có thể thấy, số lượng nhà cung cấp các trang thiết bị, phần mềm viễn thông rất phong phú. Nhờ đó, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất cho mình, và sức ép từ phía các nhà cung cấp sẽ giảm.

Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay, thông tin về các nhà cung cấp rất rõ ràng và chính xác, và có rất nhiều kênh thu thập thông tin có hiệu quả giúp cho các doanh nghiệp lựa chọn nhà cung cấp một cách dễ dàng nhất.

Sau khi phân tích Quyền lực nhà cung cấp trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel, ta sẽ phân tích Quyền lực của khách hàng.

Xem thêm: Chiến lược phát triển thị trường của Viettel

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel - Quyền lực nhà cung cấp
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel – Quyền lực nhà cung cấp

2.4 Quyền lực của khách hàng

Yếu tố thứ tư trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel là Quyền lực của khách hàng.

Nếu số lượng khách hàng ít hơn số lượng người bán trong một ngành thì họ là những khách hàng có quyền lực. Điều này có nghĩa là họ có thể dễ dàng chuyển sang các đối thủ cạnh tranh để mua hàng với giá rẻ hơn, lợi thế ưu việt hơn. Cần phải cân nhắc về quyền lực của khách hàng, xem họ có các yếu tố của một nhóm khách hàng quyền lực hay không

Hiện nay, trên thị trường mạng di động tại Việt nam có 5 mạng cơ bản: Viettel, Mobifone, Vinaphone, Vietnamobile, GMobile và Viettel. Nếu như trước đây, MobiFone và VinaPhone thường là hai nhà mạng chiếm phần lớn thị phần về khách hàng thành đạt do ra đời sớm. Tuy nhiên, nhờ những chiến lược marketing hiệu quả cùng việc được đầu tư, cải tiến các trang thiết bị công nghệ hiện đại để vươn tầm phủ sóng, có thể khẳng định hiện tại Viettel không có đối thủ tại Việt Nam.

Khi mới gia nhập thị trường, Viettel đã góp phần vào việc phổ cập điện thoại di động tại Việt Nam. Những gói cước rẻ, nhiều khuyến mãi cũng các chương trình tặng điện thoại và sim cho tân sinh viên đã khiến Viettel tiếp cận dễ dàng nhiều khách hàng trẻ.

Nhà mạng này đã bình dân hóa dịch vụ di động, giúp cho mọi người dân, dù giàu hay nghèo, dù ở thành phố hay là nông thôn, thậm chí là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo đều có thể dùng điện thoại di động để liên lạc, học tập, nâng cao trí thức, giải trí.

Từ mức chỉ dưới 5% dân số Việt Nam được tiếp cận với các dịch vụ di động – viễn thông vào năm 2004, đến năm 2019, con số này đã là 100%. Có được thành tích đó, công sức của Viettel là rất lớn. Tiếp đó, Viettel tạo ra cuộc bùng nổ về Internet băng rộng nhờ phủ sóng 4G tới 97% dân số. Đến nay, Viettel trở thành nhà mạng lớn nhất Việt Nam với 65 triệu thuê bao di động, chiếm 54% thị phần. Trong đó có 45 triệu thuê bao data và 5,8 triệu thuê bao Internet cáp quang chiếm 41,5% thị phần.

Không chỉ có gói cước rẻ, mạng lưới viễn thông của Viettel là mạng siêu băng rộng với 360.000 km cáp quang đến hầu hết các huyện, xã với 120 nghìn trạm phát sóng và 5 trung tâm lưu trữ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Ở lĩnh vực nghiên cứu sản xuất, Viettel đã làm chủ các thiết bị hạ tầng viễn thông từ thiết bị mạng truy nhập đến thiết bị mạng lõi, giúp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho mạng lưới quốc gia.

Từ năm 2019, Viettel đã tập trung nguồn lực để triển khai nghiên cứu phát triển trạm thu phát sóng 5G, chip cho 5G và từ tháng 6/2020 đã triển khai thử nghiệm trạm 5G tại Bộ Thông tin và Truyền thông. Hiện nhà mạng này cũng đang tiếp tục tối ưu mạng lưới 5G để triển khai trên diện rộng.

Viettel hiện đã làm chủ được các công cụ giám sát, quản lý và tác chiến trên không gian mạng. Nhà mạng này hiện cũng đang đảm bảo thông tin liên lạc tại các khu vực biên giới, hải đảo và hạ tầng truyền dẫn của Quân đội. Tuy nhiên, khách hàng là những người rất nhạy cảm và khó tính. Vì thế ngoài việc cung cấp 1 mạng điện thoại có chất lượng tốt, thì công việc chăm sóc khách hàng cũng rất quan trọng.

Bởi chỉ cần có một nhận định không tốt của khách hàng về doanh nghiệp, cũng có thể khiến họ có quyết định đổi nhà cung cấp. Vì vậy, để thu hút và giữ được khách hàng, bên cạnh việc củng cố mạng, công ty cũng phải hết sức lưu tâm đến những phản ứng của khách hàng

Sau khi phân tích Quyền lực của khách hàng trong Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel, ta sẽ phân tích Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới.

Xem thêm: Khách hàng mục tiêu của Viettel

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel - Quyền lực của khách hàng
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel – Quyền lực của khách hàng

2.5 Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới

Yếu tố thứ năm trong phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel là Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới. Vị thế của công ty có thể bị ảnh hưởng bởi khả năng thâm nhập thị trường của các đối thủ mới.

Nếu ngành dễ dàng thâm nhập với nguồn lực không cần nhiều mà lại mang lại nguồn lợi lớn, các đối thủ mới có thể nhanh chóng gia nhập ngành. Tuy nhiên, nếu rào cản gia nhập ngành lớn, đối thủ khó có thể tham gia vào ngành thì công ty đa hưởng một vị thế thuận lợi, cần tận dụng lợi thế này.

Có thể nói, sức ép cạnh tranh đến từ các đối thủ tiềm năng ngoài ngành phụ thuộc chủ yếu vào rào cản gia nhập ngành. Người làm Marketing cần biết ngành có mức độ gia nhập dễ dàng hay không; nói cách khác là rào cản gia nhập ngành cao hay thấp.

Khác với thời điểm cách đây khoảng 10 năm, khi điện thoại di động và công nghệ thông tin bùng nổ, cùng với đó là sự phát triển của kinh tế, hiện nay ngành viễn thông đã được xem là bão hòa, khó phát triển thuê bao mới trong nước.

Ngành viễn thông vốn là “gà đẻ trứng vàng” cho nền kinh tế với sự bùng nổ mạnh mẽ trong 10 năm gần đây. Những năm gần đây, ngành vẫn tăng trưởng, nhưng đã manh nha nhiều chỉ dấu đáng lo ngại.

Năm 2019, theo hãng nghiên cứu thị trường Ovum (Anh), mức tăng trưởng doanh thu bình quân năm 2016 của ngành viễn thông thế giới là 4%, còn lợi nhuận giảm 1,6%. Hơn nữa, Viettel hiện đã được coi là “anh cả” ngành viễn thông, do đó những yếu tố về đối thủ tiềm ẩn của Viettel trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh được coi như không đáng kể.

Tuy nhiên, mảng viễn thông chỉ là một trong số những ngành nghề mà Viettel đang theo đuổi. Về thị trường, Viettel cũng còn nhiều thị trường mới đang rất giàu tiềm năng như Lào, Campuchia hay Châu Phi. Đây chính là nơi mà Viettel nên đề phòng với những đối thủ tiềm ẩn.

Trong việc hòa mạng Internet cáp quang, đối thủ cạnh tranh của Viettel chính là FPT và VNPT. Cả ba đều tích cực trong cuộc đua về tốc độ, giá cước, băng thông… để thu hút khách hàng và gia tăng thị phần.

Về tốc độ đường truyền – yếu tố hàng đầu để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, cả 3 nhà mạng đều đem đến cho người dùng những trải nghiệm tương đối mượt mà, ít giật, lag và bảo mật tuyệt đối. Trong đó, Viettel chiếm ưu thế hơn nhờ sở hữu hạ tầng kết nối rộng nhất cả nước với gần 350.000km cáp quang và đi đầu về chất lượng kỹ thuật.

Trong lĩnh vực logistic, hiện Viettel Post là doanh nghiệp đang nắm vị trí số hai về thị phần chuyển phát tại Việt Nam. Tuy nhiên, logistic hiện là ngành nghề hết sức sôi động, tương tự như viễn thông của nhiều năm về trước.

Thị trường này đang chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị, thậm chí đã trở thành một cuộc chiến cạnh tranh không lành mạnh khi các doanh nghiệp nhào vào cuộc chơi đốt tiền. Một số doanh nghiệp Trung Quốc đang trong giai đoạn mới đầu tư, sẵn sàng chịu thua lỗ để chiếm lấy thị phần.

Do đó, nếu xét về áp lực cạnh tranh trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel thì hiện tại còn cần căn cứ theo từng lĩnh vực. Có những lĩnh vực Viettel hoàn toàn có thể tự tin không có đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên các lĩnh vực khác lại đang tiềm ẩn nhiều cuộc cạnh tranh gay gắt.

Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới là yếu tố cuối cùng khi phân tích Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel.

Xem thêm: Chiến lược thâm nhập thị trường của Viettel

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel - Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Viettel – Đe dọa từ đối thủ gia nhập mới

Brade Mar

5/5 - (11 bình chọn)

Cong-viec-Marketing