Phân tích mô hình SWOT của Comfort

Phân tích mô hình SWOT của Comfort, một thương hiệu chất làm mềm vải của Unilever được bán trên toàn thế giới. Bài viết này sẽ phân tích Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) của Comfort.

1. Tổng quan về phân tích mô hình SWOT của Comfort

Comfort là một thương hiệu chất làm mềm vải của Unilever được bán trên toàn thế giới. Comfort được bán dưới thương hiệu Soft ở Chile, Badin ở Israel và Molto ở Indonesia.

Comfort là chất làm mềm vải đầu tiên được ra mắt tại Anh vào năm 1969. Ngày nay Comfort là một thương hiệu toàn cầu, hoạt động ở châu Âu, châu Á, Mỹ Latinh và Trung Đông.

Năm 1984 chứng kiến sự ra mắt của chất làm mềm vải đậm đặc đầu tiên cho Comfort, hiệu quả gấp ba lần so với chất xả vải thông thường.

Trong những năm 1990, thương hiệu Comfort đã trải qua một số thay đổi: Logo mới và bao bì hiện đại hơn vào năm 1992 và công thức phân hủy sinh học hoàn toàn đầu tiên vào năm 1993.

Năm 1997, Comfort được giới thiệu tại Philippines như một thương hiệu nước xả vải cho đến khi nó bị ngừng sản xuất vào năm 2003. Nó đã được giới thiệu lại ở Philippines vào năm 2019.

Năm 2004, Comfort đã sản xuất viên nang làm mềm vải đầu tiên ở Anh, Comfort Pearls. Năm 2005, Comfort ra mắt một biến thể cao cấp có tên Comfort Crème.

Bạn đã biết tổng quan về Comfort. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mô hình SWOT của Comfort.

Xem thêm: Chiến lược Marketing của Comfort

Comfort là một thương hiệu chất làm mềm vải của Unilever được bán trên toàn thế giới
Comfort là một thương hiệu chất làm mềm vải của Unilever được bán trên toàn thế giới

2. Strengths (Điểm mạnh) của Comfort

Phân tích mô hình SWOT của Comfort bắt đầu bằng Strengths (Điểm mạnh) của Comfort.

Nguồn lực lớn từ tập đoàn mẹ Unilever:

  • Unilever PLC là một tập đoàn hàng tiêu dùng đa quốc gia được Anh và Hà Lan thành lập. Hiện tại công ty chỉ có 1 có trụ sở chính tại London (Anh), sau khi sáp nhập với Unilever N.V (trụ sở tại Hà Lan).
  • Chiến lược Marketing của Unilever sở hữu hơn 400 nhãn hiệu với doanh thu năm 2020 là 51 tỷ Euro với 13 thương hiệu có doanh số hơn 1 tỷ Euro: Axe/Lynx, Dove, Omo/ Persil, Heartbrand/ Wall’s, Hellmann’s, Knorr, Lipton, Lux, Magnum, Rexona/ Degree, Lifebuoy, Sunsilk và Sunlight. Đây là điểm mạnh cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của OMO.
  • Unilever được thành lập ngày 02/09/1929 bởi sự sáp nhập của 2 doanh nghiệp là Lever Brothers (một công ty sản xuất xà bông tại Anh) và Margarine Unie (một công ty sản xuất bơ thực vật tại Hà Lan). Trong nửa sau của thế kỷ 20, công ty ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm của mình và mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn thế giới.
  • Chiến lược Marketing của Unilever đã thực hiện nhiều vụ mua lại công ty, bao gồm: Lipton (1971), Brooke Bond (1984), Chesebrough-Ponds (1987), Best Foods (2000), Ben & Jerry’s (2000), Alberto-Culver (2010), Dollar Shave Club (2016) và Pukka Herbs (2017). Trong những năm 2010, dưới sự lãnh đạo của Paul Polman (CEO của Unilever thời điểm này), công ty chuyển dần trọng tâm của mình sang các thương hiệu thuộc ngành hàng chăm sóc cá nhân và làm đẹp (Beauty & Personal Care).

Thị phần lớn:

  • Thực tế hàng thập niên qua, hai tập đoàn mỹ phẩm ngoại Unilever và P&G vẫn đang thống lĩnh thị trường nước xả vải của VN. Sunlight, Omo, và Comfort tiếp tục là top 3 thương hiệu Chăm sóc gia đình được chọn mua nhiều nhất ở cả thành thị và nông thôn.Comfort chiếm hơn 55% thị phần, trở thành nước xả vải số một tại Việt Nam.
  • Chiến lược Marketing của Comfort được triển khai mạnh mẽ và thương hiệu này hiện đang dẫn đầu ngành hàng nước xả vải tại Vương quốc Anh với khoảng 50% thị phần.

 

Thương hiệu nước xả vải lớn nhất thế giới, đa dạng sản phẩm:

  • Comfort tập trung phát triển đa dạng mùi hương trên sợi vải. Trong đó, bộ sưu tập Comfort Hương Nước Hoa Thiên Nhiên với mùi hương lôi cuốn đã khiến hàng triệu phụ nữ Việt xao xuyến khi ướp lên từng sợi vải những hạt hương nước hoa sang trọng và quý phái. Dòng sản phẩm này còn được nâng cấp bởi công nghệ khí dẫn hương độc đáo, giúp hương thơm bung tỏa khi tiếp xúc với không khí, để các quý cô tự tin lưu giữ dấu ấn bền lâu với người đối diện.
  • Thấu hiểu rằng quần áo không chỉ cần sạch thơm, mà còn phải giữ màu đẹp như thuở mới mua và chất vải vẫn mềm mịn dễ chịu, Comfort đã giới thiệu dòng sản phẩm Comfort Giải Pháp 3D mới. Sản phẩm này giúp phụ nữ Việt tự tin hơn khi khoác lên người bộ trang phục sáng màu hơn, mềm mại hơn và thơm lâu hơn, không tốn quá nhiều thời gian mà vẫn có thể chỉn chu chăm sóc bản thân và gia đình.

Mạng lưới phân phối rộng rãi:

  • Comfort có kiến trúc thương hiệu là kiến trúc độc lập (free-standing), đi theo kiến trúc House of Brand của tập đoàn mẹ Unilever. Giống như hàng loạt các thương hiệu khác do Unilever sở hữu, thương hiệu Comfort là một Individual Brand góp mặt trong “Ngôi nhà Thương hiệu” này.
  • Là một nhà chuyên bán lẻ các sản phẩm hàng tiêu dùng, Unilever có thể phát triển các kênh phân phối của mình tới mọi ngóc ngách địa lý trên toàn thế giới. Có thể nói rằng, mọi khu vực địa lý trên thế giới đều bao phủ các mặt hàng thương hiệu Unilever, đây thực sự là một thế mạnh lớn của thương hiệu này. Comfort phân bố rộng rãi, phổ biến, có thể thấy được ở những tiệm tạp hóa, cửa hàng tiện lợi, chợ, siêu thị,…

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Momo

Với biểu tượng trong việc chăm sóc quần áo kéo dài hơn 3 thập kỷ, Comfort đã và sẽ luôn quan tâm đến quần áo mà mọi người mặc
Với biểu tượng trong việc chăm sóc quần áo kéo dài hơn 3 thập kỷ, Comfort đã và sẽ luôn quan tâm đến quần áo mà mọi người mặc

3. Weaknesses (Điểm yếu) của Comfort

Phân tích mô hình SWOT của Comfort tiếp theo là Weaknesses (Điểm yếu) của Comfort.

Thị phần ở nông thôn thấp:

  • Giá cả của Comfort vẫn cao hơn so với các loại nước giặt khác. Người tiêu dùng ở nông thôn thường dùng dùng những loại loại nước xả có giá thấp hoặc không dùng nước xả vải nên Unilever không chiếm được thị phần cao ở nông thôn.
  • Nhận biết 80% người tiêu dùng Việt Nam sống ở vùng nông thôn có thu nhập thấp, Unilever Việt Nam đã đề ra mục tiêu giảm giá thành sản xuất nhằm đem lại mức giá cả hợp lý cho người tiêu dùng trong giai đoạn đầu thâm nhập. Công ty đã dựa vào các doanh nghiệp nhỏ địa phương để tìm các nguyên liệu tại chỗ thay thế một số loại phải nhập khẩu, điều này vừa giảm được chi phí mua hàng vừa đóng thuế nhập khẩu ít hơn.
  • Ngoài ra, công ty cũng phân bố việc sản xuất, đóng gói cho các vệ tinh tại các khu vực Bắc, Trung, Nam để giảm chi phí vận chuyển và kho bãi. Unilever cũng đã thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính giúp các doanh nghiệp địa phương có thể nâng cấp trang thiết bị sản xuất, chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các chương trình huấn luyện sản xuất.

Hàng giả xuất hiện càng nhiều trên thị trường:

  • Theo đội Quản lý thị trường số 17 (Cục Quản lý thị trường Hà Nội) đã bất ngờ kiểm tra xưởng sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH hóa mỹ phẩm T&T Á Châu do ông Nguyễn Văn Thái hộ khẩu thường trú tại thôn Phú Tàng, Bắc Phú, Sóc Sơn, Hà Nội làm chủ. Địa điểm này khác so với địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà cơ sở đã đăng ký với Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Hà Nội.
  • Thời điểm lực lượng chức năng kiểm tra, công nhân tại xưởng sản xuất đang làm việc bình thường. Tại hiện trường, Đội Quản lý thị trường số 17 ghi nhận 400 can nước giặt nhãn Comfort thành phẩm, và những sản phẩm khác. Ông Nguyễn Văn Thái – chủ cơ sở sản xuất thừa nhận, cơ sở nhập chai, thùng để đóng nước giặt, nước xả vải từ một cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Nhãn mác đều mang tên của các thương hiệu nổi tiếng nhưng được nhập theo thùng, theo cân.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Close Up

Ý nghĩa thương hiệu (Brand Purpose) của Comfort
Phân tích mô hình SWOT của Comfort – Thị phần ở nông thôn thấp

4. Opportunities (Cơ hội) của Comfort

Phân tích mô hình SWOT của Comfort tiếp theo là Opportunities (Cơ hội) của Comfort.

Dễ khai thác các thị trường mới nổi:

  • Quá trình toàn cầu hoá, sự thâm nhập của các phương tiện truyền thông toàn cầu đã dẫn đến việc thúc đẩy lối sống phương tây ở châu Á. Điều này có nghĩa là Unilever có thể lợi dụng địa vị của mình để trở thành một thương hiệu thành công, giúp người dân địa phương tiếp cận với các mặt hàng mang thương hiệu quốc tế.
  • Mặt khác, Trung Quốc và Ấn Độ, các thị trường mới nổi đang cố gắng bắt chước chủ nghĩa tiêu dùng ở phương Tây sẽ trở thành những “miền đất hứa” đầy tiềm năng cho các tập đoàn đa quốc gia như Unilever.

Xu hướng tiêu dùng xanh, bảo vệ môi trường:

  • Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi tháng, mỗi gia đình sử dụng đến 1kg túi nilon. Ở những thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh, số lượng rác thải nhựa mỗi ngày thải ra môi trường lên tới 80 tấn.
  • Theo ước tính của Bộ TN&MT, có hơn 1,8 triệu tấn rác thải nhựa tại Việt Nam được thải ra mỗi năm, tuy nhiên chỉ có 27% trong chúng được tái chế lại. Lượng tiêu thụ nhựa tăng 37,5kg/người tính từ thời điểm năm 1990 đến 2018 tại Việt Nam.
  • Ngoài ra, lĩnh vực tái chế rác thải nhựa ở Việt Nam còn hạn chế. Đơn cử ở thành phố Hồ Chí Minh, trong 250.000 tấn rác thải nhựa thì có 48.000 tấn được đem đi chôn lấp, hơn 200.000 tấn được tái chế hoặc thải thẳng ra môi trường.
  • Hiện nay, tại nhiều nhà hàng, quán cafe sử dụng các sản phẩm ống hút bằng giấy, mía hoặc ống hút gạo thay vì sử dụng ống hút nhựa như trước. Theo đó, tại nhiều các siêu thị sử dụng lá chuối bọc sản phẩm tươi sống thay vì những túi nilon như trước đây.
  • Cũng tại nhiều quán cafe trên địa bàn thành phố Hà Nội còn trưng bán các sản phẩm thân thiện với môi trường như ống hút inox, túi vải, …Việc xuất hiện nhiều sản phẩm tiện ích thân thiện với môi trường là một bước tiến tốt, thể hiện sự quan tâm và thay đổi thói quen trong sản xuất lẫn tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân nhằm góp phần bảo vệ môi trường.
  • Có thể khẳng định những sản phẩm thân thiện với môi trường đang được người tiêu dùng hưởng ứng tích cực và có xu hướng tăng cao trong thời gian tới. Hiện nay có nhiều cửa hàng, siêu thị… người dân đã lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường sử dụng thường xuyên, trở thành xu hướng mới trong tiêu dùng của người dân.

Thương mại điện tử phát triển:

  • Khi mua sắm online qua tin nhắn mạng xã hội trở thành thói quen của nhiều người tiêu dùng trong và sau đại dịch, tin nhắn trao đổi khi mua hàng (kinh doanh hội thoại) đang trở thành phương thức chính để người dùng tiếp cận, tìm hiểu thông tin, trải nghiệm các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, thương hiệu. Thay vì gọi điện hoặc gửi email, khách hàng có xu hướng nhắn tin và mong nhận được phản hồi nhanh chóng.
  • Đây là nhu cầu mới của người tiêu dùng; đồng thời là xu hướng mang tới nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mọi quy mô để kết nối phát triển kinh doanh online. Thống kê mỗi tuần có hơn 1 tỷ người dùng toàn cầu kết nối với doanh nghiệp qua các dịch vụ nhắn tin của Meta. Việc sử dụng tin nhắn hậu đại dịch tăng 40%.
  • Một khảo sát 6.500 người tiêu dùng tại Việt Nam, Australia, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines và Đài Loan (Trung Quốc) về kinh doanh hội thoại vừa được Meta kết hợp với Boston Consulting Group thực hiện đã cho thấy rõ những xu hướng này của người dùng và doanh nghiệp khu vực châu Á- Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng.
  • Với nhận định, kinh doanh hội thoại tiếp tục phát triển mạnh mẽ sau đại dịch, báo cáo cho biết, Việt Nam có tỷ lệ sử dụng tin nhắn kinh doanh hội thoại cao nhất trong số các thị trường được khảo sát.
  • Theo đó, có tới 73% người tiêu dùng Việt Nam sử dụng tin nhắn hội thoại để tiếp cận doanh nghiệp. Hậu đại dịch, gần hai phần năm người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp thường xuyên hơn. Có tới 39% người được khảo sát đã tăng tần suất sử dụng tin nhắn hội thoại sau đại dịch Covid- 19.
  • Việc nhắn tin mua hàng hiện đang trở thành một phần của hành vi tiêu dùng thông thường. Khảo sát cho biết, ít nhất có 1 trong 3 người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp mỗi tuần một lần. Hành vi nhắn tin, kinh doanh hội thoại phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, đặc biệt là Millennials và GenZ.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Bamboo Airways

Một quảng cáo của thương hiệu Comfort tại Việt Nam
Phân tích mô hình SWOT của Comfort – Thương mại điện tử phát triển

5. Threats (Thách thức) của Comfort

Phân tích mô hình SWOT của Comfort cuối cùng là Threats (Thách thức) của Comfort.

Cạnh tranh gay gắt:

  • Thị trường nước xả vải những năm gần đây chứng kiến sự cạnh tranh gay gắt của những sản phẩm với định vị “đa chức năng” như Fadil Care, Simba, Chanté,…
  • Hiện nay, nhiều phụ nữ yêu thích bởi khả năng lưu hương dài lâu trên quần áo, cả khi phơi trong nhà hay điều kiện thiếu nắng. Với không gian sống hạn chế diện tích sân phơi, ít đón nắng, việc chọn nước giặt lưu hương là tối cần thiết để đảm bảo áo quần luôn giữ mùi ngọt ngào. Bên cạnh đó, nước giặt đảm bảo chức năng làm sạch, chăm sóc vải, thay thế các bước giặt xả truyền thống.
  • Downy cùng với những hãng nước xả vải khác liên tục tung ra những sản phẩm mới với giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó, còn có những thương hiệu nước ngoài cũng đang thâm nhập dần vào thị trường Việt Nam.

Người tiêu dùng ngày càng chuộng mặt hàng nội địa:

  • Theo nghiên cứu gần đây của Nielsen, so với mức trung bình toàn cầu, 76% người tiêu dùng Việt Nam đang có sự ưu tiên lớn hơn đối với các sản phẩm nội địa. Người tiêu dùng ưu tiên hàng Việt Nam vì biết rõ nguồn gốc và mong muốn hỗ trợ doanh nghiệp Việt. Đây là một trong những mong muốn mới nổi lên ở các quốc gia trong mô hình “Phục hồi” theo nghiên cứu về các viễn cảnh cuộc sống hậu Covid-19.
  • Với thị trường tiêu dùng nội địa, hàng Việt cũng chiếm trọn niềm tin của người tiêu dùng khi các sản phẩm không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn Việt Nam mà còn vượt qua các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế để xuất vào các thị trường khắt khe.

Nhu cầu về nước xả vải ở Ấn Độ vẫn chưa được chấp nhận:

  • Dân số của Ấn Độ là gần một tỷ, nhưng tầng lớp trung lưu của nó chỉ chiếm khoảng một phần tư của con số này. Hơn nữa, theo số liệu của Hội đồng Quốc gia Ấn trong một cuộc thăm dò Nghiên cứu Kinh tế Ứng dụng thì số tầng lớp mua sắm của tiểu lục địa chỉ khoảng tối đa là 100 triệu người và các thói quen tiêu dùng cũng như khẩu vị thay đổi rất lớn giữa các địa phương ở Ấn.
  • Hơn nữa, Ấn có đến 17 ngôn ngữ chính thức và 6 tôn giáo chính trải đều trên 35 bang.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Điện Máy Xanh

Phân tích mô hình SWOT của Comfort - Cạnh tranh gay gắt
Phân tích mô hình SWOT của Comfort – Cạnh tranh gay gắt

Brade Mar

5/5 - (4 bình chọn)

Cong-viec-Marketing