Phân tích mô hình SWOT của McDonald’s

Phân tích mô hình SWOT của McDonald’s, một trong những chuỗi đồ ăn nhanh lớn nhất thế giới. Bài viết này sẽ phân tích Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) của McDonald’s.

1. Tổng quan về phân tích mô hình SWOT của McDonald’s

McDonald’s là một tập đoàn thức ăn nhanh đa quốc gia của Mỹ, được thành lập vào năm 1940 như một nhà hàng được điều hành bởi Richard và Maurice McDonald, tại San Bernardino, California, Hoa Kỳ. Sau đó, công ty biến thành một thương hiệu nhượng quyền thương mại, với Logo Golden Arches được giới thiệu vào năm 1953 tại một địa điểm ở Phoenix, Arizona.

Năm 1955, Ray Kroc, một doanh nhân, gia nhập công ty với tư cách là một đại lý nhượng quyền thương mại và tiến hành mua lại chuỗi từ anh em nhà McDonald. McDonald’s có trụ sở trước đó tại Oak Brook, Illinois, nhưng đã chuyển trụ sở toàn cầu đến Chicago vào tháng 6 năm 2018.

McDonald’s là chuỗi nhà hàng lớn nhất thế giới theo doanh thu, phục vụ hơn 69 triệu khách hàng mỗi ngày tại hơn 100 quốc gia tại 37,855 cửa hàng tính đến năm 2018. Mặc dù McDonald’s nổi tiếng với món hamburger, cheeseburgers và khoai tây chiên, họ có các sản phẩm thịt gà, đồ ăn sáng, nước ngọt, sữa lắc, và món tráng miệng. Công ty cũng bổ sung salad, cá, sinh tố và trái cây để đáp ứng với sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng và phản ứng tiêu cực vì sự không lành mạnh của thực phẩm ăn nhanh.

Doanh thu của McDonald’s đến từ tiền cho thuê bất động sản, tiền nhượng quyền, cũng như doanh thu tại các nhà hàng do công ty trực tiếp điều hành. Theo hai báo cáo được công bố vào năm 2018, McDonald’s là nhà tuyển dụng tư nhân lớn thứ hai thế giới với 1.7 triệu nhân viên (sau Walmart với 2.3 triệu nhân viên). Tính đến năm 2020, McDonald’s có giá trị thương hiệu toàn cầu cao thứ chín.

Bạn đã biết tổng quan về McDonald’s. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào phân tích mô hình SWOT của McDonald’s.

Xem thêm: Chiến lược Marketing của McDonald’s

Trụ sở của McDonald's
Trụ sở của McDonald’s

2. Strengths (Điểm mạnh) của McDonald’s

Phân tích mô hình SWOT của McDonald’s bắt đầu bằng Strengths (Điểm mạnh) của McDonald’s.

Nguồn lực tài chính lớn:

  • Theo ước tính, mỗi ngày McDonald’s có đến hơn 65 triệu người đến dùng bữa và họ cũng phục vụ hơn 100 triệu chiếc bánh mỳ kẹp thịt trong cùng khoảng thời gian.
  • Từ một nhà hàng đồ ăn nhanh khiêm tốn với doanh thu chỉ 366,12 USD trong ngày đầu tiên kinh doanh, McDonald’s hiện đã đạt doanh thu toàn cầu ở mức trên 20 tỷ USD mỗi năm.
  • Biên lợi nhuận của McDonald đã tăng trưởng mạnh từ 22,8% năm 2017 lên đến 26,8% cuối năm 2019. Kết quả kinh doanh của McDonald vẫn tích cực bất chấp đại dịch COVID-19.
  • Kết thúc năm 2021, bất chấp những diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19, doanh thu toàn cầu của McDonald’s đạt 23,2 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2019 và là mức cao nhất kể từ năm 2016. Lợi nhuận của McDonald’s cũng tăng 59% so với một năm trước đó, lên 7,5 tỷ USD.

Giá trị thương hiệu mạnh:

  • Brand Finance – công ty định giá thương hiệu nổi tiếng toàn cầu có trụ sở tại Anh đã thực hiện các cuộc nghiên cứu trên. Sau định giá, họ đã công bố danh sách top các thương hiệu giá trị nhất toàn cầu suốt từ năm 2015 đến nay.
  • Vào 07/2020, trong 25 thương hiệu được gọi tên, hai chuỗi thức ăn nhanh KFC và McDonald’s đều lọt top 3 thương hiệu đồ ăn nhanh giá trị nhất với các sản phẩm fast-food hương gà huyền thoại của mình.
  • Top 3 thương hiệu fast-food giá trị nhất năm 2020 bao gồm: Starbuck (41 tỷ USD, mức tăng 4.5%); McDonald’s (37.5 tỷ USD, mức tăng 18.9%) và KFC (17.1 tỷ USD, mức tăng 27%).

Hoạt động Marketing vượt trội:

  • Song song với việc duy trì sự nhất quán, McDonald’s lại giữ chân khách hàng bằng việc liên tục cải tiến sản phẩm. Những đơn vị được nhượng quyền là động lực thúc đẩy sự đổi mới này thông qua việc quan sát xu hướng và hành vi của khách hàng.
  • Đây là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhiều món ăn trong thực đơn mang tính biểu tượng của McDonald’s. Từ Happy Meal đến Big Mac và thậm chí cả McFlurry, tất cả đều được phát triển thông qua các đơn vị nhượng quyền để tăng phạm vi cung cấp sản phẩm của McDonald’s.
  • McDonald’s cũng là một trong những chuỗi dịch vụ đồ ăn nhanh đầu tiên sử dụng công nghệ để tăng hiệu quả và sự tiện lợi. Từ sự phát triển của các ki-ốt tự phục vụ và bảng menu kỹ thuật số cho đến ứng dụng đặt hàng trực tuyến, McDonald’s đã thể hiện cam kết nhất quán trong việc duy trì sự đổi mới. Đặc biệt, mô hình Drive-thru mới lạ (mua hàng trực tiếp từ phương tiện) nhằm cung cấp bữa ăn cho những người bận rộn cũng được đón nhận rất nhiệt tình trên thế giới.
  • McDonald’s trong nhiều thập kỷ đã duy trì các chiến dịch quảng cáo rộng rãi. Ngoài các phương tiện truyền thông thông thường (truyền hình, đài phát thanh và báo chí), công ty sử dụng đáng kể các bảng quảng cáo và biển báo ngoài trời, và cũng tài trợ cho các sự kiện thể thao khác nhau, từ Little League đến FIFA World Cup và Thế vận hội Olympic.
  • Truyền hình đã đóng một vai trò trung tâm trong chiến lược quảng cáo của công ty. Cho đến nay, McDonald’s đã sử dụng 23 Slogans khác nhau trong các quảng cáo tại Hoa Kỳ, cũng như một vài Slogans khác tại các quốc gia và khu vực chi nhánh.
  • Năm 1992, cầu thủ bóng rổ Michael Jordan trở thành người nổi tiếng đầu tiên có một bữa ăn của McDonald’s mang tên ông. “McJordan“, một chiếc hamburger với dưa chua, lát hành tây sống, thịt xông khói và nước sốt thịt nướng, đã có sẵn tại các cửa nhượng quyền thương mại tại Chicago.
  • Vào tháng 9 năm 2020, McDonald’s đã hợp tác với rapper Travis Scott để phát hành “Travis Scott Meal“, một chiếc hamburger với phô mai, thịt xông khói, rau diếp, dưa chua, sốt cà chua và mù tạt; khoai tây chiên vừa với sốt thịt nướng; và một ly Sprite trên toàn quốc.
  • Năm 2021, McDonald’s hợp tác với nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS để phát hành “BTS Meal” tại 50 quốc gia trên thế giới, bắt đầu từ ngày 26 tháng 5 tại một số quốc gia. Bữa ăn bao gồm một phần Gà McNuggets 10 miếng, khoai tây chiên cỡ trung, ly Coca cỡ trung và lần đầu tiên ở Hoa Kỳ, ra mắt hai loại nước chấm cay: Ớt ngọt và Ớt Cajun.
Chiến lược phân phối của McDonald's 1
Hoạt động Marketing vượt trội của McDonald’s

Hệ thống phân phối nhượng quyền khôn ngoan:

  • Từ khi thế giới kinh doanh biết đến khái niệm “thương hiệu”, “bản quyền” thì cái tên, logo,… trở thành tài sản vô hình của doanh nghiệp. Và khi nhiều doanh nghiệp cố gắng giữ chặt thương hiệu như bảo bối sống còn thì cũng có trường hợp ngược lại – nhượng quyền khai thác thương hiệu để kiếm tiền.
  • Đó chính là McDonald! Nhờ nhượng quyền thương hiệu, McDonald không cần phải trực tiếp ra tay mở rộng quy mô địa lý. Thay vào đó, các startups, doanh nghiệp nhỏ sẽ thuê cái tên McDonald để kinh doanh dựa vào khung khổ pháp lý chặt chẽ.
  • Tại Mỹ, mỗi hợp đồng nhượng quyền thương hiệu từ gã khổng lồ ẩm thực thường có giá 1 đến 2 triệu USD, cộng với chi phí gia nhập hệ thống khoảng 50.000 USD. Từ một cửa hàng gia đình phục vụ đồ ăn rất nhỏ, McDonald đã phát triển thành một hệ thống các cửa hàng phục vụ nhanh với giá trị hàng chục tỷ USD.
  • Song, không phải ai cũng được McDonald’s nhượng quyền thương hiệu. Bên được nhượng quyền phải đảm bảo ít nhất 2 yếu tố, đó là đủ khả năng thanh khoản trên 750 nghìn USD, và nơi đặt cửa hàng phải là vị trí đắc địa.
  • Từ các vị trí đắc địa, McDonald sử dụng uy tín của mình để lôi kéo thêm các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính lớn tài trợ vốn để mua mặt bằng kinh doanh. Gốc và lãi vay hàng tháng sẽ được thanh toán cho ngân hàng bằng nguồn lợi nhuận kinh doanh và phí nhượng quyền thương hiệu. Như vậy, chỉ sau vài năm, McDonald dần trả hết nợ ngân hàng và sở hữu được các địa điểm kinh doanh này.
  • Như vậy, sau khi sở hữu được các địa điểm kinh doanh, ngoài khoản phí nhượng, bên được nhượng quyền phải trả cho McDonald tiền thuê địa điểm kinh doanh. Đó là chưa kể, giá bất động sản sẽ tăng theo thời gian. Khi danh tiếng và tổng tài sản ngày một lớn, McDonald sẽ nhận được những khoản vay ngày càng ưu đãi từ các ngân hàng và cứ thế công ty này liên tục mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh bất động sản dưới vỏ bọc nhượng quyền thương hiệu.
  • Mô hình nhượng quyền thương hiệu không mới, nhưng để khai thác triệt để lợi thế thì chỉ McDonald mới làm được. Nói cách khác, đó là cách thức kinh doanh bằng việc bán “vốn tự có”. Sở dĩ McDonald khai thác đối đa thế mạnh này là do hãng này sở hữu thương hiệu có tầm ảnh hưởng lớn, đủ sức hút để tạo ra lợi nhuận thứ cấp cho nhà đầu tư. Chuỗi fastfood của McDonald đang là một trong những biểu tượng của văn hóa Mỹ, đồng thời là mốt ẩm thực thời thượng ở các quốc gia đang phát triển.
  • Hơn nữa, nhà sáng lập Ray Kroc – một trong 100 nhân vật ảnh hưởng nhất thế kỷ 20 là chuyên gia hàng đầu về quản lý dòng tiền trong kinh doanh. Với việc “ép” đối tác trong khung khổ hợp đồng nhượng quyền thương hiệu, Ray nhảy múa kiếm lợi nhuận từ chính sự lưu thông của dòng tiền.
  • Nếu chia khoản đầu tư vào một cửa hàng McDonald thành 3 khoản thì Ray chỉ góp 1/3 để cuối cùng có tất cả, 1/3 tiếp theo được kêu gọi từ ngân hàng và 1/3 còn lại do đối tác nhận nhượng quyền chi trả. Trên thực tế, 1/3 của Ray cũng chính là khoản tiền vay từ ngân hàng và cơ sở vật chất có sẵn của hệ thống, ông cũng không móc hầu bao thêm đồng nào để chi trả, mà hoàn toàn dựa vào phần lợi nhuận từ cửa hàng.
  • Mô hình kinh doanh của McDonald như chiếc nón úp, Ray Kroc ở trên đỉnh chóp, đối tác tài chính và đối tác được nhượng quyền là các chân trụ phía dưới. Đến chừng nào cái tên “McDonald” còn nổi tiếng thì Ray còn thành công.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của KFC

Một cửa hàng McDonald's khai trương tại Việt Nam
Một cửa hàng McDonald’s khai trương tại Việt Nam

3. Weaknesses (Điểm yếu) của McDonald’s

Phân tích mô hình SWOT của McDonald’s tiếp theo là Weaknesses (Điểm yếu) của McDonald’s.

Đồ ăn được đánh giá là chưa hấp dẫn, đặc biệt tại các nước chuộng đồ ăn nhanh đường phố như Việt Nam:

  • McDonald’s hầu như đều thành công tại các thị trường châu Á, ngay cả tại các quốc gia tự hào có nền ẩm thực nổi tiếng thế giới. Có thể kể đến các quốc gia phát triển như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc hay như những quốc gia đang phát triển như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippines.
  • Tuy nhiên, có một quốc gia ngoại lệ nằm ngoài định liệu của “ông lớn” này, tại Việt Nam, hầu hết các hãng đồ ăn nhanh đều thua lỗ, không thể phổ biến “văn hóa ăn đồ ăn nhanh kiểu phong cách phương Tây” và bó tay trước thói quen ăn uống của người bản địa.
  • Trong khi đó, đồ ăn đường phố Việt Nam rất đa dạng sự lựa chọn, nhanh chóng, được đánh giá là ngon và hấp dẫn hơn rất nhiều so với các chuỗi đồ ăn nhanh “vừa đắt vừa đơn điệu”.

Giá cả còn khá cao tại các thị trường đang phát triển như Việt Nam:

  • Chuyên gia Philip Kotler cho rằng: “Việt Nam là bếp ăn của thế giới” vì đồ ăn Việt Nam rất ngon và lành và đi kèm với đó là một mức giá rất dễ chịu với cả người bản địa và du khách.
  • Theo khảo sát của Bloomberg, mức giá trung bình một phần ăn tại một số hãng đồ ăn nhanh tại Việt Nam như sau: KFC là 4 USD/1 người, Lotteria là 4 USD/1 người, McDonald’s là 6 USD/1 người, Pizza Hut là 7 USD/1 người. Mức giá đó quy ra tiền Việt vẫn là một con số tương đối cao với thu nhập hàng ngày của người Việt.
  • McDonald’s không thể giảm chi phí thấp hơn nữa vì phải gánh chi phí mặt bằng quá cao, chi phí bán hàng lớn, chi phí marketing và khuyến mại. Trong khi đối với những cửa hàng nhỏ lẻ ở đường phố, thì họ không phải mất những chi phí ấy, kéo theo giá thành rẻ hơn.
  • Vấn đề duy nhất mà McDonald’s “vin” vào lấy làm lợi thế đó là chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, hiện nay, người Việt đã ưu tiên hơn về mặt này, họ có thể trả mức tiền cao hơn, để ăn những món đồ ăn truyền thống ngon hơn của những cửa hàng/hệ thống uy tín, nhưng tính ra, vẫn rẻ hơn so với các hãng nước ngoài.
  • Một phần ăn bánh mì tại cửa hàng bánh mì nổi tiếng tại Sài Gòn chỉ có khoảng 1,5 USD, trong khi đó, trong khi đó, Big Mac của McDonald’s có giá gần 3 USD. Với mức giá đó, người Việt có thể chọn phở hoặc bún – những món ăn đầy đủ hơn, lớn hơn, cầu kỳ hơn.
  • Đài CNBC cho rằng: “Các hàng quán truyền thống phục vụ suất ăn to gấp đôi mà giá tiền chỉ bằng phân nửa”.

Tốc độ phục vụ tuy nhanh nhưng còn chậm hơn những quán ăn đường phố:

  • Dễ thấy, mặt bằng của các tiệm đồ ăn nhanh McDonald’s đều nằm ở các khu vực “vàng” hay ở trong các trung tâm thương mại vốn có một sự “sang” nhất định và chính điều đó khiến hãng này không “nhanh” được. Tuy sở hữu nguồn tài chính lớn để được nằm ở những nơi đó, nhưng McDonald’s lại bị các cửa hàng nhỏ lẻ của người Việt “vây ráp”, cạnh tranh.
  • Đầu bếp nổi tiếng thế giới Gordon Ramsay từng nói rằng hệ thống ẩm thực đường phố Việt Nam là “ma trận”. Thực khách có thể tìm thấy các cửa hàng đồ ăn ở bất cứ con phố nào, bất cứ con đường nào, ở bất cứ nơi đâu, từ thành phố đến những vùng quê. Chính vì sự cạnh tranh lớn như vậy, các cửa hàng bắt buộc phải nhanh, nếu không, họ sẽ bị mất khách vào tay các cửa hàng khác.
  • McDonald’s ở nước ngoài được ưa chuộng bởi sự tiện dụng. Nhưng ở Việt Nam, sự tiện dụng này được “lãnh đạo” bởi bánh mì, xôi, bánh rán, bánh giò, phở… Những hàng đồ ăn Việt phục vụ nhanh chóng hơn nhiều, không cần phải chờ đợi quá lâu mà vẫn nóng hổi, tươi mới, thậm chí một số người nước ngoài còn một thuật ngữ riêng cho các cửa hàng Việt Nam phục vụ quá nhanh là “flash food”.
  • Cũng chính vì việc mặt bằng tập trung ở những khu vực vàng, trung tâm thương mại, những hãng món ăn nhanh này dần được người Việt coi là “món ăn chơi”, nơi mà những gia đình, người trẻ có thể dành thời gian để ăn uống, trò chuyện. Và khi bước chân vào lãnh vực này, những hãng ăn nhanh coi như “đầu hàng” vì còn gặp phải sự cạnh tranh lớn hơn rất nhiều, từ các chuỗi nhà hàng nướng, lẩu, buffet, truyền thống, Âu – Á đủ cả.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của Xiaomi

Chiến lược sản phẩm của McDonald's 1
Giá cả còn khá cao tại các thị trường đang phát triển như Việt Nam

4. Opportunities (Cơ hội) của McDonald’s

Phân tích mô hình SWOT của McDonald’s tiếp theo là Opportunities (Cơ hội) của McDonald’s.

Thu nhập người dân tăng lên:

  • Trong 6 tháng đầu năm 2022, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 6,5 triệu đồng, tăng 5,3% (tương ứng tăng 326.000 đồng) so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 11% (tương ứng tăng 646.000 đồng) so với cùng kỳ năm 2020. Đây là dấu hiệu chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng tích cực và mạnh mẽ.
  • Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng lương trong 6 tháng đầu năm 2022 là 7,4 triệu đồng, tăng khoảng 417.000 so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 699.000 đồng so với cùng kỳ năm 2020.
  • Lao động nam có mức thu nhập bình quân cao hơn mức thu nhập bình quân của lao động nữ là 1,13 lần (7,8 triệu đồng so với 6,9 triệu đồng). Lao động làm việc trong khu vực thành thị có mức thu nhập bình quân là 8,3 triệu đồng, cao hơn 1,24 lần mức thu nhập bình quân của lao động ở khu vực nông thôn (6,7 triệu đồng).

Xu hướng ăn uống lành mạnh:

  • Ăn healthy hay còn gọi là healthy eating, clean eating. Đây là chế độ ăn hướng tới sản phẩm tươi sạch, ăn uống lành mạnh, cân bằng. Các thực phẩm healthy thường được chế biến một cách đơn giản nhất, giữ được sự tươi ngon và dưỡng chất gốc.
  • Chế độ ăn này đảm bảo 4 nguyên tắc là: hoàn chỉnh, cân bằng, đủ và đa dạng. Khi đó bạn sẽ tăng lượng rau củ, trái cây, ngũ cốc, lúa mạch hoặc các sản phẩm từ sữa hạt. Cùng với đó sẽ bổ sung protein có trong thịt, cá, đậu, trứng,…Khi ăn theo chế độ này bạn sẽ hạn chế tối đa việc hấp thu các chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa.
  • Với sức hút ngày càng nóng của từ khóa này, loạt thực phẩm healthy đã ra đời. 4 xu hướng hiện được săn đón nhất là: thực phẩm lên men, đạm thực vật, rau gia vị kháng viêm, hạt và sữa hạt.
  • Đồ lên men: Không khó để thấy các món đồ lên men như sữa chua, kim chi, dưa chuột muối ngày càng xuất hiện nhiều trong các bữa ăn. Nó chứa các loại men vi sinh tốt cho sức khỏe được ruột. Đồng thời giúp trao đổi chất và tăng sức đề khác hiệu quả. Đặc biệt các món lên men tự làm tại nhà đang cực kì “hot” và được nhiều bạn trẻ ưa thích. Tuy nhiên bạn chỉ nên bổ sung nó như món ăn phụ, không nên ăn quá nhiều.
  • Đạm làm từ thực vật: Đạm thực vật là một thứ đang dần được thay thế cho đạm động vật. Từ thời điểm đại dịch, theo thống kê của The Whole Food thì đạm thực vật có lượng tiêu thụ nhiều hơn. Nó vừa có lượng calo và chất béo an toàn, thấp lại vừa hỗ trợ quá trình giảm cân. Đồng thời nó cung cấp chất xơ dồi dào cho cơ thể. Bí ngô, bơ, đậu xanh là các loại quả nằm trong nhóm này.
  • Adaptogen – rau gia vị: “Adaptogen” là từ khóa dành cho các loại rau gia vị. Đặc biệt là những loại rau gia vị có tính kháng viêm. Dễ thấy gừng, bột nghệ xuất hiện rất nhiều trong tủ đồ gia vị của các gen Y, gen Z. Thậm chí một vào cây húng quế, bạc hà, cam thảo, nấm cũng đã đủ để mang lại lợi ích cho sức khỏe. Nó vừa kháng viêm, vừa giúp cân bằng hormone, tăng cường hệ miễn dịch lại giảm stress hiệu quả.
  • Sữa hạt và các loại hạt: Một xu hướng cuối cùng được nhắc tới đó là hạt và sữa hạt. Sữa hạt, sữa mix trái cây hoặc sinh tố đều tốt cho sức khỏe. Hạnh nhân là một loại hạt được ưu tiên hàng đầu. Bên cạnh đó bạn cũng có thể sử dụng hạt óc chó, macca. Chúng chứa rất nhiều vitamin, khoáng chất tốt cho sức khỏe.
  • Với những lí do trên, ăn healthy càng ngày càng được yêu thích. Không chỉ các thế hệ trước mà với gen Z – các bạn trẻ hiện đại thì xây dựng thói quen ăn sạch – sống xanh cũng vô cùng quan trọng. Hi vọng làn sóng mới này sẽ đem lại những thay đổi tích cực cho cuộc sống.

 

Thị trường đồ ăn nhanh nhiều tiềm năng:

  • Thị trường kinh doanh thức ăn nhanh có nhiều hình thức khác nhau, bao gồm bánh pizza, bánh mì hamburger, dịch vụ ẩm thực, tiệm bánh và kem. Các chuyên gia cho rằng, trong số này, chuỗi nhà hàng chuyên các món gà là một trong những mảng chiếm lớn nhất về mặt doanh thu.
  • KFC là chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh được nhiều người ghé đến thường xuyên nhất tại Việt Nam. Theo khảo sát do Q&ME được thực hiện tại Tp. HCM năm 2020, 45% tổng số người được hỏi cho hay họ thường xuyên ghé đến nhà hàng KFC. Tiếp theo là Lotteria của Hàn Quốc với 17% trong số 600 người được hỏi, sau đó là chuỗi cửa hàng Pizza Hut và McDonald’s của Hoa Kỳ, với con số tương ứng 6% cho mỗi chuỗi.
  • Những lý do hàng đầu để khách hàng đến ăn tại KFC là đồ ăn ngon (66%), vị trí thuận tiện (63%), phù hợp với gia đình và giới trẻ (60%), và thực đơn đa dạng (56%). Xét về số lượng cửa hàng, Lotteria dẫn đầu với 151, tiếp theo là Jollibee với 115, theo một nghiên cứu của Phòng Nghiên cứu Statista công bố vào cuối năm 2020.
  • Khi mở cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam vào năm 2014, McDonald’s đã thu hút 20.000 khách hàng và thu về 1,5 tỷ đồng ($70.000) doanh thu trong hai ngày đầu tiên. Vào thời điểm đó, McDonald‘s có kế hoạch đầy tham vọng là mở 100 cửa hàng trong vòng một thập kỷ. Tuy nhiên, sáu năm trôi qua, hiện chỉ mới có 23 cửa hàng.
  • Thị trường thức ăn nhanh của Việt Nam có dấu hiệu phát triển mạnh mẽ hơn trong thời gian gần đây nhờ sự gia tăng của các ứng dụng gọi và giao món. Một cuộc khảo sát của Q & Me ghi nhận rằng, vào năm 2020, “Now” là ứng dụng phổ biến nhất để đặt thức ăn nhanh trực tuyến, với 24% người được hỏi chọn lựa, tiếp theo là Grab Food (20%). 87% người được hỏi đặt hàng trực tuyến từ các chuỗi thức ăn nhanh, trong đó KFC là nơi phổ biến nhất, với 52%, tiếp theo là Lotteria (30%) và Pizza Hut (21%).
  • Đại dịch cũng không có tác động đáng kể đến các đơn đặt hàng trực tuyến từ các chuỗi thức ăn nhanh. Thế nhưng không phải tất cả cơ sở kinh doanh ẩm thực và thức uống cũng chịu chung số phận. Các chuỗi thức ăn nhanh, đặc biệt là loại thức ăn nhanh có thể đặt hàng trực tuyến và giao đến nơi làm việc hoặc nhà riêng, đã ít bị ảnh hưởng ở một số quốc gia, và doanh số bán hàng thực sự tăng lên vì chúng được coi là ngành kinh doanh ‘thiết yếu’”.
  • Nhìn chung, thức ăn nhanh vẫn là một phân khúc tiềm năng tại Việt Nam. Theo VF Franchise Consulting, lĩnh vực thức ăn nhanh ở Việt Nam chỉ mới thực sự bắt đầu phát triển và lớn mạnh trong vài năm trở lại đây. Ở các quốc gia láng giềng như Thái Lan, Philippines và Indonesia, số lượng thương hiệu thức ăn nhanh nhiều gấp 3-4 lần so với Việt Nam, vì vậy triển vọng dài hạn là khá tốt.
  • Nhiều nhà nhượng quyền quốc tế đã lưu ý và ấn tượng với cách Việt Nam quản lý các cuộc khủng hoảng kinh tế và sức khỏe do Covid-19 tạo ra, và muốn tham gia vào thị trường này. Các thương hiệu từ Mỹ, Anh, Hàn Quốc, Thái Lan và Nhật Bản tiếp tục bày tỏ sự quan tâm, bao gồm Little Caesars Pizza, chuỗi cửa hàng pizza của Mỹ lớn thứ ba trên thế giới, Döner Shack từ Anh, Mango Tree và COCA Hotpot từ Thái Lan, và nhiều người khác.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của OPPO

Chiến lược Marketing của McDonald's 1
Thị trường đồ ăn nhanh nhiều tiềm năng

5. Threats (Thách thức) của McDonald’s

Phân tích mô hình SWOT của McDonald’s cuối cùng là Threats (Thách thức) của McDonald’s.

Cạnh tranh gay gắt:

  • Thứ nhất là cạnh tranh từ chính đồ ăn nội địa, những đồ ăn đường phố của Việt Nam. Mặc dù người Việt có xu hướng “sính ngoại”, nhưng khác với Philippines – quốc gia đã bị “đồng hóa ẩm thực”, người Việt có một nền tảng ẩm thực đồ sộ và sẵn sàng “đồng hóa ngược lại” bất cứ xu hướng ẩm thực nào.
  • Một phần lý do sức sống của đồ ăn Việt bền bỉ vì người Việt nằm ở vị trí trung tâm giao thoa ẩm thực, phía Bắc là Trung Quốc, phía Tây là Thái Lan – Campuchia, phía Nam và Đông lại giáp biển và nguồn hải sản dồi dào. Mặt khác, ẩm thực Việt Nam từng tồn tại bền bỉ trong cả thời kỳ chiến tranh, ngay trong những năm tháng ấy, đồ ăn phương Tây như bánh mì cũng bị “Việt hóa” thành một món ăn tuyệt vời, và một ví dụ khác là cà phê nữa.
  • Lấy một ví dụ về sự lựa chọn, thì người Việt sẽ gần như lựa chọn gà ta, gà chạy đồng so với gà rán trong các tiệm ăn nhanh, sẽ chọn phở, bún, miến, mì thay cho spaghetti, sẽ chọn bánh xèo, bánh giò, bánh bột lọc, nem lụi thay cho pizza.
  • Người Việt chỉ tìm đến “fast food” vì tò mò, còn đồ ăn đường phố Việt Nam lại cung cấp tất cả những gì người Việt cần, đó là “ngon, bổ, rẻ”.
  • Thứ hai là cạnh tranh “nội bộ ngành”, giữa các chuỗi đồ ăn nhanh với nhau. Cách đây khoảng 10 năm, đi dọc các con phố tại Hà Nội hay TP.HCM, người tiêu dùng dễ dàng tìm thấy một quán gà rán. Sang trọng, cửa kính điều hoà mát lạnh, những cửa hàng này thu hút đông đảo giới trẻ. Có thể kể tới các thương hiệu: KFC và Jollibee vào Việt Nam năm 1997, Lotteria năm 1998, với số lượng lên tới hàng chục cửa hàng, ở nhiều địa điểm khác nhau.
  • Mật độ bao phủ của các cửa hàng kinh doanh ăn nhanh ngày càng nhiều, không chỉ ở ở trung tâm thương mại, thành phố lớn mà còn chuyển sang nhiều tỉnh lẻ. Cạnh tranh trở nên vô cùng khốc liệt khi thị trường hội tụ gần như đầy đủ các đại gia tranh hùng xưng bá.
  • Vào Việt Nam năm 2012, Burger King từng tham vọng đầu tư 40 triệu USD để phát triển chuỗi cửa hàng mang thương hiệu này ở các vị trí đắc địa và trải rộng khắp các tỉnh, thành, qua đó muốn người tiêu dùng dễ nhận diện và tiếp cận.
  • Theo đánh giá của Euromonitor, KFC và Lotteria tại thị trường Việt Nam sẽ tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu nhưng tốc độ tăng sẽ chậm lại, do sức nóng của thị trường không còn “nóng” như cách đây 10 – 20 năm nữa. Đặc biệt, chuỗi cửa hàng tiện lợi như Ministop, Circle K, 7-Eleven và loạt nhà hàng Nhật, Hàn… đang đẩy nhanh bán sản phẩm đồ ăn nhanh khá tiện lợi khiến thị phần của các chuỗi thức ăn nhanh bị cạnh tranh dữ dội.
  • Một số ý kiến cho rằng sự phong phú của thức ăn đường phố, món Việt đã và đang “ngáng chân” các thương hiệu thức ăn nhanh nước ngoài trong tương lai. Thực tế, sau khi chuỗi cửa hàng Món Huế bị giải tán từ năm 2019, sự xuất hiện rầm rộ và bề thế về hình ảnh của chuỗi cơm tấm Phúc Lộc Thọ gây sự chú ý.
  • Mở cửa hàng đầu tiên từ năm 2012, đến 2019, Phúc Lộc Thọ mở được 10 cửa hàng. Song từ 2020 đến nay, thương hiệu này đã mở liên tục lên 33 cửa hàng tại TP.HCM, đây là thương hiệu thức ăn nhanh Việt có độ phủ về nhận diện thương hiệu “đáng nể” trong Covid-19.

 

Người Việt khó tính trong ăn uống:

  • Người Việt có những quan điểm khá khó tính về món ăn. Mặc dù người Việt hay nói vui là “ăn gì cũng được”, nhưng trong tiêu chí “ăn gì cũng được” ấy phải bao gồm: giá rẻ, đồ ăn ngon, thuận tiện, phục vụ tốt, đầy đủ dinh dưỡng… chứ không phải là hời hợt cho qua.
  • “Ngon bổ rẻ” – Tiêu chí mà gần như mọi người Việt đều đặt làm hàng đầu, thậm chí với cả tầng lớp trung lưu.
  • Tỷ lệ béo phì của người Việt chỉ là 3,6%, nếu tính con số này đem so với các bạn trong khu vực thì tỷ lệ béo phì của người Việt là tương đối thấp. Điều này đến từ chế độ dinh dưỡng chuộng ăn rau của người Việt. Trong hầu như toàn bộ các món đồ ăn nhanh, rau là thành phần chủ yếu, vừa đóng vai trò kích thích vị giác, khứu giác, thị giác, vừa cung cấp chất “xanh” cho món ăn.
  • Ngay cả khi người Việt ăn đồ ăn chiên như bánh xèo, nem, ram bắp thì luôn có sự xuất hiện của một lượng rau rất lớn. Kể cả trong những bữa ăn chính hay phụ, người Việt đều ưu tiên phải có món rau, canh. Trong khi ẩm thực ăn nhanh thì không như vậy, chỉ có một phần ít xanh, người Việt dùng cà chua để ăn sống, dưa chuột để ăn chơi và hai loại rau này khá “nhạt” nếu so sánh với các rau gia vị của Việt Nam.
  • Theo CNBC, người Việt chi nhiều tiền vào việc ăn uống. Nhưng 78% mức tiền mà họ tiêu cho nhu cầu ăn uống đi thẳng vào các hàng quán ven đường của người Việt và chỉ có 1% chảy vào các tiệm thức ăn nhanh nước ngoài.
  • Báo Doanhnghiep biết lượng khách đến các chuỗi đồ ăn nhanh đã giảm 31% trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018 trong khi đó, lượng khách tới các cửa hàng ven đường đã tăng tới 70% trong cùng giai đoạn.
  • Theo khảo sát của Nielsen, tỷ lệ người tiêu dùng chọn yếu tố vệ sinh an toàn thực phẩm trong ăn uống hằng ngày là quan trọng nhất cho thấy, người Việt sẵn sàng trả tiền cao hơn một chút để ăn sạch, có lợi cho sức khỏe.

Tính nội địa về đồ ăn nhanh đường phố tại Việt Nam:

  • Theo Nielsen, Việt Nam là quốc gia có số món đồ ăn nhanh/đồ ăn đường phố vào loại cao nhất châu Á với khoảng trên 80 món, dĩ nhiên, đây vẫn là một con số được kê chưa đầy đủ.
  • Đã từng có thời điểm, vì số lượng món ăn nhanh tại Việt Nam quá nhiều và cách chế biến quá phức tạp, người ta băn khoăn liệu có đưa các loại bún, phở, miến, mì… vào trong danh mục đồ ăn nhanh hay không. Nhưng xét theo tiêu chí “nhanh đến tay thực khách”, thì các đơn vị, thống kê, báo chí đều dần ngầm mặc định đưa các loại đồ ăn đó vào danh mục đồ ăn nhanh.
  • Tại mỗi tỉnh thành phố, thậm chí là các xã, huyện đều có những món đồ ăn đặc trưng địa phương với cách chế biến riêng biệt, phức tạp. Người Việt chỉ cần thay đổi một chút về nguyên liệu, ví dụ như rau thơm ăn kèm thôi, cũng khiến một món ăn có một vị khác hẳn. Điều này, thì các hãng đồ nhanh quốc tế không làm được. Ví dụ như phở Hải Phòng ăn khác vị phở Nam Định, bánh mì Long Khánh khác với bánh mì Sài Gòn, hay như món nem miền Nam khác hẳn nem miền Bắc.
  • Tại Việt Nam hiện nay, có hiện trạng di dân lớn từ các vùng quê lên thành phố, từ tỉnh thành này sang tỉnh thành khác. Kéo theo những luồng di dân ấy là những nền tảng ẩm thực giữa các vùng, miền, địa phương được giao thoa và phát triển. Hiện nay, ở Hà Nội, người ta có thể dễ dàng tìm ăn nem lụi, bún hến, bún bò Huế hay như ở Sài Gòn, tìm những quán chuyên phở Hà Nội cũng dễ dàng hơn nhiều.
  • Nhiều người nhận định, thực chất những cửa hàng như vậy không mang cái “gốc” từ địa phương, nhưng những chủ cửa hàng này đã làm một việc mà các hãng thức ăn nhanh quốc tế không làm được, đó là việc điều chỉnh hương vị món ăn phù hợp với địa phương kinh doanh.
  • Ngoài ra, Việt Nam có nước mắm làm từ cá biển, các loại nước nêm khác nhau và hệ thống gia vị, rau thơm cực đồ sộ. Đáp ứng được nhu cầu cả về phần chất lượng, mùi, màu sắc.
  • Tại mùa 4 của Masterchef Mỹ, Gordon Ramsay đã chọn hủ tiếu Việt Nam làm đề bài. Và chính tập này đã trở thành một trong 5 tập ăn khách nhất lịch sử Masterchef. Một món ăn hết sức bình dân ở Việt Nam đã nổi tiếng bởi tính phức tạp, sự kì công trong khâu chuẩn bị. Trong chuyến đi tới Việt Nam, ông đã nói rằng ông chỉ là “một kẻ tầm sư học đạo” khi đứng trước những đầu bếp bình dân Việt Nam.
  • Có một điều khiến người Việt “khá khó chịu”, cứ mỗi buổi sáng, người Việt sẽ phải đặt một câu hỏi là: hôm nay ăn gì? Và thực sự câu hỏi này tương đối khó trả lời, vì lướt qua ngay trong đầu họ là rất nhiều những món ăn mà món ăn nào cũng có đặc trưng riêng, có mức độ hấp dẫn riêng và giá cả rất hợp lý và bao vây những con đường người Việt di chuyển hàng ngày. Rồi đến buổi trưa, câu hỏi trên tiếp tục được lặp lại.

Xem thêm: Phân tích mô hình SWOT của iPhone

Phân tích mô hình SWOT của McDonald's - Người Việt khó tính trong ăn uống
Phân tích mô hình SWOT của McDonald’s – Người Việt khó tính trong ăn uống

Brade Mar

5/5 - (4 bình chọn)

Cong-viec-Marketing