E-Marketing là gì? E-Marketing là làm gì?

E-Marketing với những ưu thế vượt trội về mặt công nghệ và tiết kiệm chi phí sẽ là lựa chọn hàng đầu của các công ty trong việc phát triển hoạt động Marketing. Vậy E-Marketing là gì? E-Marketing là làm gì?

E-Marketing là gì
E-Marketing là gì

1. E-Marketing là gì?

Được nhắc đến từ những năm 1970, ngày nay hoạt động Marketing đã trở nên rất phổ biến trong kinh doanh cũng như nhiều lĩnh vực khác. Theo Suzanne Walters:

“Marketing là những hoạt động tạo ra các sản phẩm thư viện cho người dùng tin. Nó không chỉ là quảng cáo hay quan hệ công chúng. Nó bao gồm nghiên cứu thị trường, phân tích tiềm năng, các chương trình hiện có và các dịch vụ, thiết lập mục tiêu và đối tượng, sử dụng khả năng thuyết phục trong giao tiếp. Nói cách khác, Marketing là những gì bạn làm hàng ngày để khách hàng đánh giá cao những gì bạn đã làm cho họ và bạn làm điều đó như thế nào”.

Trong hai thập niên trở lại đây, với những tiến bộ vượt bậc của công nghệ thông tin mà đặc biệt là Internet, phương thức của Marketing nói chung đã thay đổi nhanh chóng, phá bỏ những rào cản cũ của Marketing truyền thống để tiếp cận khách hàng bất kể không gian và thời gian. Một loại hình Marketing mới dựa trên phương tiện điện tử và Internet đã xuất hiện, đó là E-Marketing.

Philip Kotler định nghĩa:

“E-Marketing (hay Marketing điện tử) là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet”.

Judy Strauss định nghĩa: “E-Marketing là việc sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình tạo ra, giao tiếp và cung cấp giá trị cho khách hàng và để quản lý mối quan hệ khách hàng theo cách có lợi cho tổ chức và các bên liên quan”.

E-Marketing vẫn giữ nguyên bản chất và chức năng của Marketing truyền thống, đó là nhằm mục đích tạo ra và cung ứng sản phẩm dịch vụ thoả mãn khách hàng nhằm đem lại lợi nhuận cho tổ chức. Tuy vậy, E-Marketing khác với Marketing truyền thống ở chỗ, môi trường kinh doanh và phương tiện tiến hành dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.

Xem thêm: Social Media Marketing là gì? Ưu nhược điểm của Social Media Marketing

Philip Kotler định nghĩa E-Marketing
Philip Kotler định nghĩa E-Marketing

2. Tầm quan trọng của E-Marketing

Thứ nhất, E-Marketing có thể lan toả tới một cộng đồng đông đảo người dùng nhờ sự phổ biến của Inrternet. Theo Báo cáo NetCitizens Việt Nam năm 2011, tỉ lệ người sử dụng Internet tại Việt Nam tính đến thời điểm cuối năm 2010 là 31%, tương đương với tỉ lệ của các quốc gia như Trung Quốc, Thái Lan, Phillipines, đặc biệt tại khu vực thành thị có đến hơn 50% số người sử dụng Internet trong khi số người sử dụng đài phát thanh là 23% và báo giấy 40%.

Như vậy, rõ ràng là các thư viện hiện đại ngày nay không thể đứng ngoài dòng chảy của E-Marketing, phương tiện hiệu quả hàng đầu để tiếp cận với thế hệ người dùng mới.

Thứ hai, E-Marketing sử dụng Internet là phương tiện truyền thông chi phí thấp để truyền tải các thông tin nhanh trong một thời gian ngắn. Các thông điệp được truyền đi với nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim ảnh, trò chơi hay là kết hợp cùng một lúc nhiều hình thức (đa phương tiện).

Trong khi các công ty hiện đại ngày nay đang phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh và chi phí thì việc ứng dụng E-Marketing thực sự phù hợp và hiệu quả. Nhờ E-Marketing, các công ty sẽ tiết kiệm được chi phí về nguồn nhân lực, chi phí tổ chức các hoạt động Marketing trực tiếp, phát hành, quảng cáo, v.v.

Thứ ba, với bản chất tương tác của E-Marketing, người dùng tin có thể giao tiếp trực tuyến với công ty, từ đó công ty nhanh chóng đánh giá được nhu cầu và sự quan tâm của người dùng đối với các sản phẩm và dịch vụ của mình.

Thứ tư, các hoạt động E-Marketing có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá, khác với các hoạt động Marketing truyền thống khi hiệu quả phải được đo đếm trong một thời gian dài. Ví dụ, bằng việc theo dõi lượng hiệu suất Website, công ty có thể theo dõi số lượng người truy cập, nội dung quan tâm, từ đó có thể đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của người dùng không.

Xem thêm: Digital Marketing là gì? Các khóa học Digital Marketing hữu ích nhất

Các hoạt động E-Marketing có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá, so với các hoạt động Marketing truyền thống
Các hoạt động E-Marketing có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá, so với các hoạt động Marketing truyền thống

3. E-Marketing là làm gì?

3.1 Marketing bằng công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM)

Marketing bằng công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM) là thuật ngữ chỉ hoạt động E-Marketing, sử dụng công cụ quảng cáo Text Link (một đoạn văn bản chứa đường dẫn URL nào đó) của Google như Google Ads hay Yahoo để trả tiền theo lượt truy cập trên các từ khoá mà bạn muốn trang Web của mình xuất hiện, đa số các từ khoá phải được trả tiền để xuất hiện ở vị trí cao hơn trong mục SPONSOR – Link tài trợ của các công cụ tìm kiếm.

Ban đầu, SEM trong E-Marketing bao gồm: PPC Ads (Quảng cáo từ khoá trả tiền theo lượt truy cập) và SEO (tối ưu hoá công cụ tìm kiếm). Nhưng dần dần SEM trong E-Marketing được hiểu là Quảng cáo từ khoá trả tiền theo lượt truy cập vì các kỹ thuật SEO trong E-Marketing rất khó đo lường hiệu quả.

Thực hiện quảng cáo PPC (phổ biến nhất là Google Ads) khá đơn giản, người đăng ký có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng Quốc tế như VISA, MASTER CARD và làm theo hướng dẫn để tự quảng cáo trên Google. Đây là một phương pháp E-Marketing khá hiệu quả, nhất là khi người làm E-Marketing của công ty muốn quảng bá cho trang Web hay các sản phẩm dịch vụ của mình một cách nhanh chóng.

Marketing bằng công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing - SEM)
Marketing bằng công cụ tìm kiếm (Search Engine Marketing – SEM)

3.2 Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO)

Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO) trong E-Marketing là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một trang Web trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm. SEO trong E-Marketing là quá trình tối ưu hoá mã trang Web (Web Code), giúp trang Web thân thiện với các công cụ tìm kiếm để tăng lượng truy cập qua từ khoá tìm kiếm từ đó tăng số lượng người truy cập tới một trang Web.

Đây là phương pháp E-Marketing mà đa số các nhà lập trình Web thương mại hay Web thông tin sử dụng để tăng lượt truy cập đến các trang Web của họ. Đối với các công ty kinh doanh, việc tăng lượt truy cập trang Web cũng đồng nghĩa với việc sản phẩm và dịch vụ của công ty được nhiều người sử dụng hơn, đem lại hiệu quả và lợi ích lớn hơn đối với kết quả kinh doanh.

Xem thêm: SEO trong Marketing là gì? Quy trình triển khai SEO trong Marketing

Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization - SEO)
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization – SEO)

3.3 Quảng cáo hiển thị (Web Display Advertising)

Quảng cáo hiển thị (Web Display Advertising) trong E-Marketing là quảng cáo đồ hoạ trên World Wide Web xuất hiện bên cạnh nội dung trên các trang web, các ứng dụng IM, Email, v.v.

Các quảng cáo này, thường được gọi là các biểu ngữ (banner), có kích thước chuẩn hoá. Các biểu ngữ này có thể bao gồm văn bản, biểu tượng, hình ảnh, đường link, các hình thức truyền thông đa phương tiện, các nội dung tương tác cho phép sự tham gia tích cực của người nhận quảng cáo hay là sự kết hợp của tất cả các yếu tố này.

Quảng cáo hiển thị trong E-Marketing có mặt khắp mọi nơi trên Internet; các công cụ tìm kiếm, các trang Web, báo điện tử, trên các blog, mạng xã hội. Nhờ sự hấp dẫn của hình ảnh, từ ngữ âm thanh và những vị trí xuất hiện nổi bật, nó thu hút sự chú ý của người sử dụng và kích thích họ truy cập để tìm hiểu thông tin.

Nếu các công ty quan tâm và sử dụng hình thức quảng cáo này, hiệu quả thu được sẽ rất lớn, nhất là khi công ty muốn quảng bá các sự kiện, sản phẩm hay dịch vụ mới cần thu hút đông đảo khách hàng. Người sử dụng chỉ cần kích chuột vào banner và sẽ được dẫn đến một liên kết với nội dung mà công ty mong muốn. Tuy nhiên, công ty sẽ phải trả một khoản kinh phí nhất định cho loại hình E-Marketing này (chi phí phụ thuộc vào kích thước của banner và độ phổ biến của trang Web).

Nếu các công ty trở thành khách hàng tham gia và quảng cáo thường xuyên, chi phí của dịch vụ sẽ được điều chỉnh với một mức phù hợp. Khi ấy, các sự kiện, sản phẩm, dịch vụ của công ty sẽ được hàng ngàn người biết đến trong thời gian ngắn và truy cập vào trang Web để tham khảo, tiếp cận thông tin.

Quảng cáo hiển thị (Web Display Advertising)
Quảng cáo hiển thị (Web Display Advertising)

3.4 Marketing qua Email (Email Marketing)

Email Marketing trong E-Marketing là hình thức gửi Email thông tin liên quan tới người nhận. Việc sử dụng Email Marketing có thể giúp các công ty gửi thông điệp trực tiếp đến khách hàng với chi phí thấp và thời gian ngắn.

Nếu được tích hợp với phần mềm quản trị thích hợp, Email Marketing trong E-Marketing sẽ giúp công ty tiết kiệm thời gian và công sức vì các Email thông báo sẽ được gửi tự động đến các nhóm người dùng. Ví dụ, Email thông báo chương trình khuyến mãi mới, thông báo các sự kiện, chiến dịch mới, v.v.

Xem thêm: Tìm hiểu về Email trong Digital Marketing

Marketing qua Email (Email Marketing)
Marketing qua Email (Email Marketing)

3.5 Marketing liên kết (Affiliate Marketing)

Từ “Affiliate” theo từ điển có nghĩa là “Đại lý”, tức là bạn giới thiệu, bán hàng giúp người khác và được hưởng hoa hồng trên lợi nhuận kiếm được. Các nhà sách, đại lý vé máy bay, siêu thị, v.v. hoạt động cũng dựa trên hình thức này dưới tên gọi nhà phân phối hay đại lý.

Tuy nhiên, Affiliate Marketing trong E-Marketing có thể được nhìn nhận với một định nghĩa khác. “Affiliate” được gọi là “Liên kết” thay cho “Đại lý” vì nó mang tính cá nhân nhiều hơn và hoàn toàn sử dụng Internet để làm việc.

Những người dùng tin đã quen thuộc và hiểu biết rõ về các nguồn tin của công ty sẽ là người giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ của nhà cung cấp cho những người dùng tin tiềm năng và công ty sẽ có những cơ chế ưu đãi nhất định cho các cộng tác viên này. Đây là một hình thức E-Marketing rất phổ biến vài năm trở lại đây, đặc biệt khi thương mại điện tử ngày một phát triển.

 

3.6 Quảng cáo tương tác (Interactive Advertising)

Quảng cáo tương tác (Interactive Advertising) là hình thức quảng cáo E-Marketing giúp người nhận thông tin có thể phản hồi và đánh giá về các sản phẩm dịch vụ. Các hình thức này không quá tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao vì có tính lan truyền rất lớn. Một số hình thức quảng cáo tương tác trong E-Marketing sau đây có thể được các công ty nghiên cứu ứng dụng.

Blog Marketing:

  • Đây là hình thức E-Marketing thông qua các Web Blog (gọi tắt là Blog) mà các thương hiệu hay đơn vị xây dựng nên nhằm tạo ra một kênh giúp đối thoại với khách hàng một cách trực tiếp và nhanh chóng. Ngoài ra Blog trong E-Marketing cũng được để quảng bá về các đặc điểm, chức năng, lợi ích của thương hiệu sản phẩm/ dịch vụ hay các thông tin mới cập nhật về các chương trình mới.
  • Blog Marketing sẽ giúp công ty trực tiếp tìm hiểu về những nhu cầu, mong muốn, những điểm người dùng tin còn chưa hài lòng về sản phẩm/ dịch vụ một cách trực tiếp, nhanh chóng và thường xuyên cập nhật.

Viral Marketing:

  • Để hiểu Viral Marketing (Marketing lan truyền) trong E-Marketing, trước hết cần bắt đầu từ khái niệm “Nội dung lan truyền” (Viral Content).
  • Đây là một mẩu thông tin mới lạ, hấp dẫn, có liên quan đến người xem (Fresh and Relevant), “Nội dung lan truyền” có thể ở dạng hình ảnh, văn bản, video, động tác cơ thể, điệu nhảy, giai điệu, v.v. mà khi xuất hiện trước mặt người xem, họ lập tức không thể cưỡng lại mà phải đem chia sẻ (Share) cho bạn bè hay bất cứ ai có thể kết nối được bằng các phương tiện sẵn có trên Internet.
  • Nội dung lan truyền có thể lây lan nhanh chóng giống như cơ chế lan truyền của virus. Viral Marketing trong E-Marketing dựa trên cơ chế của nội dung lan truyền – nghĩa là thông điệp mà chiến lược Marketing tạo ra phải mới lạ và phù hợp, liên quan đến người xem, kích thích và tạo ra sự đồng cảm với tâm lý, tình cảm, sở thích, suy nghĩ của họ, khiến họ phải chia sẻ với những người khác, thông qua việc chia sẻ đó, thông tin về sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của tổ chức sẽ được lan truyền.
  • Các nguyên lý của “Marketing lan truyền” có thể được các công ty ứng dụng một cách hiệu quả nếu người làm Marketing có những ý tưởng độc đáo phù hợp với tâm lý của người dùng tin và khiến họ ngay lập tức chia sẻ “nội dung lan truyền” đến người khác.

Mobile Marketing:

  • Là “việc sử dụng các phương tiện không dây, là công cụ chuyển tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các chương trình truyền thông Marketing”. Hiểu một cách đơn giản hơn, đó là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động Marketing.
  • Hiện nay một số công ty ở Việt Nam đã sử dụng Mobile Marketing và bước đầu có hiệu quả khả quan, vì ưu điểm của Mobile Marketing là có tính cá nhân hoá cao, người nhận dễ dàng nhận và ghi nhớ thông tin. Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động Mobile Marketing ngày càng phát triển, tuy nhiên công ty có thể sử dụng một số phương tiện cơ bản như SMS, MMS, WAP, Video di động, v.v.

Xem thêm: Viral Marketing là gì? Ví dụ về Viral Marketing

Quảng cáo tương tác (Interactive Advertising)
Quảng cáo tương tác (Interactive Advertising)

Brade Mar

5/5 - (10 bình chọn)

Cong-viec-Marketing